Microsoft Word - AI50years3.doc

Similar documents
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BẢN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu t

제 5 교시 2019 학년도대학수학능력시험문제지 1 성명 수험번호 1. 에공통으로들어갈글자는? [1 점 ] 6. 빈칸에들어갈말로옳은것은? óc Yu-na : Thưa cô, cho ạ. Cô Thu : Thứ 2 tuần sau. mắ ai 1 bao giờ hỏi e

레이아웃 1

Hướng dẫn cho Cử tri NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NÀY Hướng dẫn cho Cử tri...2 Về cuộc Tổng Tuyển cử này...3. Tổng thống và Phó Tổng thống...4. Thượng Nghị viện

<B1B9BEEE5FB9AEC1A6C1F65FC3D6C1BE2E687770>

tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu để khảo sát các đối tượng tiếp nhận Hàn lưu tại các nước bản địa đang bộc lộ rõ nhiều điểm hạn chế. Bên cạnh đó, các ngh

2016 년외국인고용조사표 ( 베트남어 ) (BẢNG ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI NĂM 2016) 이조사는통계법제 17 조및제 18 조에따른국가승인통계로한국에 3 개월이상거주하는외국인의취업, 실업등과같은고용현황

Hạnh phúc quý giá của bạn Đồng hành cùng công ty TNHH chế tác (sản xuất)trang thiết bị chữa cháy Hàn Quốc. 50 năm thành lập công ty TNHH chế tác (sản

Microsoft Word - L?C Ð?A T?NG B? TÁT PHÁP ÐÀN.doc

레이아웃 1

레이아웃 1

Bài học kinh nghiệm

CÁC THÀNH PHỐ THÀNH VIÊN CỦA DART Addison Carrollton Cockrell Hill Dallas Farmers Branch Garland Glenn Heights Highland Park Irving Plano Richardson R

Microsoft Word - Sogang_1A_Vietnamese_ doc

Chương trình dành cho ai? - Học sinh - Sinh viên - Người đi làm Chúng ta học thế nào? 2

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Mục đích nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 5. Phươ

(Microsoft Word - \251\242U?C SANG THANH KINH TRUNG THU 2014)

untitled

Microsoft Word - Sogang 1B Bai doc

집필진이강우 ( 청운대학교 ) 김주영 ( 국립호찌민대학교 ) 이정은 ( 한국외국어대학교 ) 조윤희 ( 청운대학교 ) 검토진강하나 ( 사이버한국외국어대학교 ) 선금희 ( 프리랜서 ) 윤승연 ( 한국외국어대학교 ) 이지선 ( 영남대학교 ) 이현정 ( 서울대학교 ) 최샛별

Trợ giúp cho Cử tri NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NÀY Trợ giúp cho Cử tri...2 Điều gì Mới cho Cử tri...2. Về cuộc Tổng Tuyển cử này...3 Các Tòa án và Thẩm phán c

<4D F736F F D20BAA3C6AEB3B2BEEE2D31B0CBC5E45FB0B3B9DFBFF85F2DC3D6C1BE32>

PowerPoint 프레젠테이션

PowerPoint 프레젠테이션

HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN

việc tìm hiểu những nét đặc trưng nhất của ẩm thực cung đình Hàn Quốc và bước đầu tiếp cận nét đặc sắc trong văn hoá Hàn Quốc. Chúng tôi thực hiện bài

PowerPoint 프레젠테이션

베트남 산업안전 관리

<4D F736F F D20C7D1B1B9C0CEC0BBC0A7C7D1BAA3C6AEB3B2BEEEB1E6C0E2C0CC32>

베트남 산업안전 관리

슬라이드 1

ISSN Tạp chí thông tin cùng thực hiện với gia đình đa văn hóa 다문화가족과함께만드는정보매거진 KOREAN VIETNAMESE Vol WINTER Cover Story 마니바자르암가마씨가족

숯왕바베큐참숯왕바베큐왕바베큐왕바베큐숯왕바베큐숯왕바베큐숯왕바베큐참숯왕바베큐왕바베큐숯왕바베큐숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐참숯왕바베큐숯왕바베큐숯왕바베큐참숯

2016 년 7 월호 pp.112~122 한국노동연구원 베트남노동법상근로자파견 International Labor Trends 국제노동동향 4 - 베트남 박재명 ( 베트남하노이법과대학교노동 사회보장법박사과정 ) 머리말 베트남은 2005년 8.4%(GDP 기준 ) 의높은

Executive Actions on Immigration: Criteria and Next Steps President Obama has announced a series of executive actions on immigration. Read more at www

Khi nói chuyện với người lớn tuổi hơn thì dùng 저 (tôi) a) 나예요 = Là tôi (đây) = It's me. b) 그는나보다키가크다. = Anh ấy cao hơn tôi. = He is taller than me. 6.

chúng ta 우리들 dài 긴 đáp 답하다 chúng tôi 우리들 dám 감히 đau 아프다 chuối 바나나 danh từ 명사 đặc biệt 특히 chuột 쥐 dành 예비하다 đăng ký 등록하다 chụp hình 사진찍다 dao 칼 đắng 쓰다 c

수능특강 제 2 외국어 & 한문영역 베트남어 Ⅰ 집필진이강우 ( 청운대 ) 강하나 ( 건대부고 ) 윤승연 ( 한국외대 ) 이정은 ( 한국외대 ) 검토진구본석 ( 동국대 ) 박정현 ( 충남외고 ) 선금희 ( 한국외대 ) 이지선 ( 영남대 ) 이현정 ( 서울대 ) 조윤희

년 8 월 10 일 ( 월간 ) 제 65 호 Góc tin tức 시정소식 Xây dựng Bảo tàng Văn tự Thế giới Quốc gia tại Songdo, Incheon 국립세계문자박물관, 인천송도에설립 Incheon - cái nôi

Học tiếng Hàn qua món ăn Địa chỉ liên lạc Trung tâm Hỗ trợ Gia đình Đa văn hóa trên toàn quốc Sil-yong-jeong-bo Thông tin thực tế Các thông tin đoàn t

쩔짤횉횪쨔횣쨩챌-쨘짙횈짰쨀짼횊占승맡㈑올?PDF

HÁT CA TRÙ Published by Vietnamese Institute for Musicology In Collaboration with International Information and Networking Centre for Intangible Cultu

02 다문화포커스 Tiêu điểm đa văn hóa 2014 년 5 월 10 일월간제 49 호 "Là tiền bối trong cuộc sống tại Hàn Quốc, tôi giúp những người đi sau" 한국생활은내가선배, 뒤에서후배를돕는다 Độ

181219_HIU_Brochure_KOR_VTN_CS4_O

베트남_내지

Chương Trình Molina Dual Options Cal MediConnect (Chương Trình Medicare-Medicaid) Danh Sách Thuốc Được Đài Thọ (Danh Mu c Thuốc) 2014 Đây là danh sách

Microsoft Word - 중급2최종보고서-베트남어

Open My Eyes/Abre Mis Ojos/Cho Con Duoc Nhin

< C7D0B3E2B5B52039BFF9B8F0C6F220C7D8BCB3C1F628BAA3C6AEB3B2BEEE292E687770>

<4D F736F F D20BAA3C6AEB3B2C7D0BDC0B1E6C0E2C0CC5FC6EDC1FDC0FAC0DAC3D6C1BEBABB5F2E646F63>

베트남.PS

1

Microsoft Word - Tieng Han quoc.doc


2017 학년도대학수학능력시험 제 2 외국어 / 한문영역베트남어 I 정답및해설

- 목차 - 1. 베트남전자산업개관 전자제품분류및시장점유율 베트남전자산업주요업체 전자산업성장요인및장애요인 베트남과글로벌가치사슬 베트남전자산업법적환경...10 [ 첨부 1] 전자제품및부품제조업체리스트...12

受験生応援プレゼント メンバー全員の直筆サイン色紙 or サイン入りチェキを各1名様 マジカル パンチライン 通称マジパン 2016 年 2 月 19 日に結成した5人組のアイドル グループ ガールズファンタジー をコンセプトに魔法使い見習いのガーリーでキュートな 彼女たちから受験生を応援する魔法の


영문회사명 주요항목 대표 비고 Vietnam Oil and Gas Group 원유및천연가스의추출 Nguyễn Quốc Khánh 설립년도 >50% 국가소유자본 Samsung Electronics Vietnam Co., Ltd 전자제품, 컴퓨터및광학제품제조 Y

상업 용어 - Thương mại

International Labor Trends 개정내용 퇴직연금의변화 [ 그림 1] 사회보험료납부기간에따른퇴직연금수령률변화 3) 매년 +3% 증가 75% 여성근로자의경우 75% 45% 매월퇴직연금수령률 매년 +2% 증가

<BAA3C6AEB3B2C5F5C0DAB4BABDBA5F F C7CFB3EBC0CC292E687770>

VP xanh lá full tiếng hàn

<BAA3C6AEB3B2C5F5C0DAB4BABDBA5F F C7CFB3EBC0CC292E687770>

2. There is a lower layer of the heavenlies the air, where Satan as the ruler of the authority of the air is frustrating the people on earth from cont

hwp

4. 알맞은어휘찾기 사전 베트남어 - 베트남어 보통네개의바퀴가있으며, 일반적으로도시에서승객을실어나르는 ( 교통 ) 수단으로사용되는대형차. 정답해설 : 그러므로빈칸 (a) 에들어갈말로알맞은것은 5 이다. 정답 5 5. 알맞은어휘찾기 이신발이누나에게나요? 텔레비전소리가약간

2016 학년도대학수학능력시험 6 월모의평가 제 2 외국어 / 한문영역기초베트남어정답및해설

2018 년 6 월호 pp.75~81 한국노동연구원 포괄적 점진적환태평양경제동반자협정 (CP TPP) 체결에따른 International Labor Trends 베트남노동관계전망국제노동동향 2 - 베트남 박재명 ( 베트남하노이법과대학교노동법 사회보장법박사과정 ) 머리말

Chào mừng Quý khách trên chuyến bay của Vietnam Airlines! Với hình ảnh bông sen vàng thân quen, LotuStar là thành quả của quá trình không ngừng nâng c

Tôi xin liên hệ với ông/bà Kirjoitamme về vị trí... teille được liittye quảng cáo vào ngày... 온라인에소개된광고를보고연락하는경우 Tôi xin phép liên hệ về Viittaan quản

2019 년 5 월호 pp.71~77 한국노동연구원 베트남차량공유서비스의현재와제 ( 諸 ) 문제 International Labor Trends 국제노동동향 4 - 베트남 박재명 ( 베트남하노이법과대학교노동법 사회보장법박사과정 ) 머리말 공유경제의확대라는전세계적인흐름속

H3050(aap)

Cover Story Magazine 2015 Vol. 29 전통과 신뢰의 70년, 변화와 혁신의 미래로 DRB는 1945년 창립 이래 끊임없는 연구와 혁신의 노력으로 새로운 기술과 제품을 개발함으로써 개인에게는 안전하고 편안한 삶을, 기업에게는 안정적이고 효율적인 사

< C7D0B3E2B5B520B4EBBCF6B4C920C7D8BCB3C1F620C1A632BFDCB1B9BEEE26C7D1B9AEBFB5BFAA5FB1E2C3CA20BAA3C6AEB3B2BEEE2E687770>

4단어단어장_베트남어-내지p200 (휘진 조판 완료)_2차.indd

< C7D0B3E2B5B52036BFF9B8F0C6F220C7D8BCB3C1F628BAA3C6AEB3B2BEEE49292E687770>

법규정의세부개정동향 근로계약체결 < 표 1> 근로계약의형식에관한규정의개정 노동법제 16 조 ( 근로계약의형식 ) 노동법제 14 조 ( 근로계약의형식및체결권한자 ) 1. 동조제 2 항의경우를제외하고근로계약은서면으로체결되어야하며, 2 부를작성하여근로자가 1 부, 사용자가

ePapyrus PDF Document

<B0ADBFF8B5B55FB0DCBFEFC3B65FB9CEBCD3B9AEC8AD5FBFF8B7F9BFCD5FC8B0BFEB28C0E5C1A4B7E620C3D6C1BE292E687770>

경제 이슈분석 베트남 동남아시아 베트남의료서비스시장의성장가능성과시사점 백용훈서강대학교동아연구소 HK 연구교수 주요내용베트남에서는보건의료등복지및사회정책에대한관심이증가하고있음. 베트남의료시장및서비스체계는현재양적및질적으로개선해야할과제들이많은상황임. 베트남정부

PART Rất vui được gặp cô. 만나서반갑습니다. 소개, 인사

Chào mừng Quý khách trên chuyến bay của ietnam Airlines! ới hình ảnh bông sen vàng thân quen, LotuStar là thành quả của quá trình không ngừng nâng cao

배부용_★★베트남에서의 수출입통관 (2013년 6월 18일) - 개괄사항 전부(Updated 04JUN'13)[1].pptx (Read-Only)

Hàn Quốc Ngày Hangeul 10/ 9 ( 한글날 ) Bảng chữ cái tiếng Hàn gồm 40 kí tự - 21 nguyên âm ( 모음 ) - 19 phụ âm ( 자음 ) NGUYÊN ÂM BÀI 1 NGUYÊN ÂM ( 모음 ) 아 어

저 11 회 고대 고분 국제학술대회 고분을통해본 호남지역의 EH 외교류와 연대관 Dating and Cultural exchanges as seen th ough the tomb in Honam region 국립나주문확쩨연구소 Naju National Research

2019 년 3 월 at( 한국농수산식품유통공사 ) 하노이지사 KATI 수출뉴스 베트남다이어트족을공략하라 키워드 : 다이어트식품, 보조제 2019 년 3 월 21 일 늘어나는과체중 비만인구... 몸집커지고있는베트남다이어트시장 베트남인 = 날씬하다? 이젠옛말... 베트남

Microsoft Word _CJ CGV_베트남_가치검토.doc

<BAA3C6AEB3B2C5F5C0DAB4BABDBA5F F E687770>

hwp


Bchvvhv[vhvvhvvhchvvhvvhvvhvvhvvgvvgvv}vvvgvvhvvhvvvhvvhvvhvvvbbhvvhvvvgvvgvvhvvhvvhv}hv,.. Bchvvhv[vhvvhvvhvvhvvbbhvvhvvhvvvhvvhvvgvvgvv}vvgvvhvvvhvv

III. Through her living in Christ s ascension as the new creation in resurrection, Christ s transformed bride becomes a garden for Christ s private en

2018 학년도대학수학능력시험 9 월모의평가 제 2 외국어 / 한문영역베트남어 I 정답및해설

Vietnamese Appetizers Khai vị Việt Nam 베트남식에피다이저 VND.-, Hoi An Tasting Platter (for 2 pers.) 287 (± us$12) Vietnamese pancakes, Fresh Spring Rol

< C7D0B3E2B5B52039BFF9B8F0C6F220C7D8BCB3C1F628B1E2C3CA20BAA3C6AEB3B2BEEE292E687770>

베트남소비자정책활성화지원프로젝트 대국민홍보세미나및전문가현지자문실시결과 (VCA-KCA Consulting Project for Revitalizing Vietnamese Consumer Policy) 한국소비자원

<BAA3C6AEB3B2C5F5C0DAB4BABDBA5F F E687770>

2016-9월호.indb

I 154

Transcription:

Trí tuệ nhân tạo và chặng đường 50 năm LƯỢC SỬ NGÀNH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Trước hết xin nói về chữ trí tuệ nhân tạo, vốn được dùng rộng rãi trong cộng đồng công nghệ thông tin (CNTT). Trí tuệ nhân tạo (TTNT), tiếng Anh là artificial intelligence hay chữ viết tắt được dùng phổ biến là AI, còn có thể hiểu bình dân hơn là thông minh nhân tạo, tức là sự thông minh của máy móc do con người tạo ra, đặc biệt tạo ra cho máy tính, robot, hay các máy móc có các thành phần tính toán điện tử. Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực của khoa học và công nghệ nhằm làm cho máy có những khả năng của trí tuệ và trí thông minh của con người, tiêu biểu như biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ và tiếng nói, biết học và tự thích nghi, Mong muốn làm cho máy có những khả năng của trí thông minh con người đã có từ nhiều thế kỷ trước, tuy nhiên TTNT chỉ xuất hiện khi con người sáng tạo ra máy tính điện tử (MTĐT). Alan Turing nhà toán học lỗi lạc người Anh, người được xem là cha đẻ của Tin học do đưa ra cách hình thức hóa các khái niệm thuật toán và tính toán trên máy Turing một mô hình máy tính trừu tượng mô tả bản chất việc xử lý các ký hiệu hình thức có một đóng góp quan trọng và thú vị cho TTNT vào năm 1950, gọi là phép thử Turing. Phép thử Turing là một cách để trả lời câu hỏi máy tính có biết nghĩ không?, được phát biểu dưới dạng một trò chơi. Alan Turing (1912-1954) Hình dung có ba người tham gia trò chơi, một người đàn ông (A), một người đàn bà (B) và một người chơi (C). Người chơi ngồi ở một phòng tách biệt với A và B, không biết gì về A và B (như hai đối tượng ẩn X và Y) và chỉ đặt các câu hỏi cũng như nhận trả lời từ A và B qua một màn hình máy tính. Người chơi cần kết luận trong X và Y ai là đàn ông ai là đàn bà. Trong phép thử này, A luôn tìm cách làm cho C bị nhầm lẫn và B luôn tìm cách giúp C tìm được câu trả lời đúng. Phép thử Turing thay A bằng một máy tính, và bài toán trở thành liệu C có thể phân biệt được trong X và Y đâu là máy tính đâu là người đàn bà. Phép thử Turing cho rằng máy tính là thông minh (qua được phép thử) nếu như biết cách làm sao cho C không thể chắc chắn kết luận của mình là đúng. Tuy phép thử Turing đến nay vẫn được xem có tầm quan trọng lịch sử và triết học hơn là giá trị thực tế (vì con người vẫn chưa làm được máy hiểu ngôn ngữ và biết lập luận như vậy), ý nghĩa rất lớn của nó nằm ở chỗ đã nhấn mạnh rằng khả năng giao tiếp thành công của máy với con người trong một cuộc đối thoại tự do và không hạn chế là một biểu hiện chính yếu của trí thông minh nhân tạo.

Trăn trở về những chiếc máy tính thông minh đã thôi thúc nhiều nhà khoa học trong nhiều năm tiếp theo, để rồi TTNT với tư cách là một khoa học độc lập đã ra đời chỉ chừng 10 năm sau khi những chiếc máy tính đầu tiên được tạo ra để dùng chính cho việc tính toán (thực hiện các phép tính số học cộng trừ nhân chia và so sánh bằng nhau khác nhau). Người ta vẫn lấy hội nghị mùa hè năm 1956 tại trường Dartmouth ở Mỹ làm sự kiện ra đời của ngành TTNT. Hội nghị đầu tiên này do Marvin Minsky và John McCarthy tổ chức với sự tham dự của vài chục nhà khoa học, trong đó có Allen Newell và Herbert Simon. Bốn người này luôn John McCarthy Herbert Simon Donald Michie được coi là những người sáng lập của ngành TTNT. Nhiều người tham gia hội nghị Dartmouth sau này đã trở thành những thủ lĩnh về nghiên cứu TTNT trong nhiều thập kỷ, trong đó có giáo sư Donald Michie, một người tiên phong về TTNT ở châu Âu, người đã lập ra phòng thí nghiệm TTNT nổi tiếng tại đại học Edinburgh ở Anh. Chính tại hội nghị Dartmouth, McCarthy đã đề nghị tên gọi artificial intelligence. Mặc dù còn tranh cãi trong một thời gian, tên này vẫn được thừa nhận và dùng cho đến nay. Ba trong bốn người sáng lập ngành TTNT đều ở tuổi 29 vào mùa hè 1956 tại Dartmouth (trừ Herbert Simon, người nhận giải Nobel năm 1978 về những đóng góp trong nghiên cứu về quá trình trợ giúp quyết định trong kinh tế, năm đó 40). Những người sáng lập ngành TTNT đều lần lượt được nhận giải Turing của ACM (Hội Tin học lớn nhất thế giới) được xem là giải Nobel của Tin học, mỗi năm thường chỉ trao cho một người: Minsky (1969), McCarthy (1971), Newell và Simon (1975). Tính đột phá của tuổi trẻ và tài năng đã thôi thúc họ nghĩ đến, đặt ra và đi tìm lời giải cho những vấn đề nền tảng của TTNT, như đề xuất Dartmouth cho những người làm nghiên cứu về TTNT: Mọi khía cạnh của khả năng học tập cũng như mọi tính chất khác của trí thông minh đều có thể mô tả được thật chính xác sao cho có thể làm ra máy để thực hiện chúng, hoặc giả thuyết của Newell và Simon tiên đoán bản chất của trí thông minh là việc điều khiển ký hiệu: Mọi hệ ký hiệu hình thức đều có các cách cần và đủ để thực hiện các hành động thông minh phổ quát. Gặp Minsky ở PRICAI-96, Cairns 1996 Một chuyện được quan tâm nữa là liệu máy có mô phỏng được bộ não con người? Một số người khi này đã quả quyết rằng về mặt công nghệ hoàn toàn có thể sao chép y chang bộ não người vào phần cứng và phần mềm máy tính, và do vậy bộ não mô phỏng trong máy tính hầu như hoàn toàn giống bộ não thật. Nhiều hệ lập luận tổng quát hay các hệ hiểu ngôn ngữ con người (thường được gọi là ngôn ngữ tự nhiên ) như ELIZA hay SHRDLU (tên này được ghép từ sáu chữ cái xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Anh) được phát triển trong thời gian này. Rất lạc quan, năm 1965 Simon tuyên bố: Máy móc trong vòng hai

mươi năm nữa sẽ có khả năng làm tất cả mọi việc con người làm, hoặc năm 1967 Minsky tiên đoán: Quãng một thế hệ nữa, việc tạo ra trí thông minh nhân tạo sẽ cơ bản được giải quyết. Tuy nhiên nhiều mong đợi đã không đến. Những tiên đoán này và nhiều tiên đoán khác đã không thành sự thật. Các hệ thông minh vạn năng dựa trên lập luận hình thức đã không thành công. Sau hơn một thập kỷ của những hứng khởi và lãng mạn, thập kỷ 70 của thế kỷ trước là những năm thiên hạ thất vọng tràn trề về TTNT. Chính phủ Mỹ và Anh đã cắt bỏ nhiều đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này. Nhưng những thất bại ở giai đoạn này cũng giúp giới nghiên cứu hiểu rõ hơn những hạn chế tính toán của Tôi không tìm được một thuật toán thời gian đa thức để giải bài toán SAT, nhưng tất cả những người nổi tiếng này cũng thế. Liệu máy tính có mô phỏng được bộ não con người? Và nếu vậy, máy cũng sẽ có được trí tuệ như con người? các hệ logic hình thức, hạn chế về những gì máy có thể làm được như đã chỉ ra bởi định lý Gödel về tính không đầy đủ, phát biểu năm 1931, rằng với mọi hệ hình thức đều có những mệnh đề đúng không thể chứng minh được. Con người cũng hiểu rõ hơn khả năng tính toán bằng máy phụ thuộc rất nhiều vào độ phức tạp tính toán của từng bài toán. Rất nhiều bí ẩn vẫn thách thức ở phía trước. Câu hỏi P = NP? về độ phức tạp tính toán do Stephen Cook đặt ra năm 1971 đã trở thành một trong bảy bài toán thách đố của thế kỷ 21 do Viện Toán Clay công bố ngày 24.5.2000. (Nói nôm na, P là tập hợp các bài toán có thể giải trên máy với thời gian là một hàm đa thức của kích thước dữ liệu, còn NP là tập hợp con của tập non-p các bài toán được dự đoán là chỉ giải được với thời gian hàm mũ của kích thước dữ liệu, nhưng có đặc điểm là ta có thể kiểm chứng trong thời gian đa thức xem các nghiệm dự đoán của mỗi bài toán trong NP có thật sự là nghiệm hay không.) Rất nhiều vấn đề của TTNT liên quan đến bài toán này. Những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước đã chứng kiến sự bắt đầu của một giai đoạn quãng 15 năm của sự hồi sinh, bùng nổ và thi đua quốc tế trong ngành TTNT. Ý tưởng cơ bản để phát triển TTNT khi này là sự thông minh của máy tính không thể chỉ dựa trên việc suy diễn logic mà phải dựa cả vào tri thức con người, và dùng khả năng suy diễn của máy để khai thác các tri thức này. Cốt lõi của TTNT có thể diễn giải bởi công thức TTNT = Tri thức + Suy diễn Thành quả và nỗ lực tiêu biểu trong giai đoạn này là sự phát triển của các hệ chuyên gia (expert systems). Mỗi hệ chuyên gia về cơ bản gồm hai thành phần: một cơ sở tri thức chứa các tri thức của chuyên gia trong một lĩnh vực và một cơ chế suy diễn logic nhằm vận dụng các hiểu biết này để giải quyết các vấn đề cụ thể, với hiệu quả như chính các chuyên gia giải quyết. Các hệ chuyên gia được nghiên cứu và xây dựng khắp nơi. Hai hệ tiêu biểu là DENDRAL và MYCIN. Hệ DENDRAL nhằm giúp các nhà nghiên cứu hóa học hữu cơ xác định các phân tử hữu cơ chưa biết dựa trên phân tích phổ của chúng và

các tri thức hóa học. DENDRAL do Edward Feigenbaum một học trò của Simon, người được coi là cha đẻ của các hệ chuyên gia và được giải Turing năm 1994 và đồng nghiệp làm tại đại học Stanford từ cuối những năm 1960. MYCIN là hệ chuyên gia có cơ sở tri thức chừng 600 luật về y học có tính đến yếu tố bất định. Từ quãng những năm đầu của thập kỷ 90, khái niệm hệ chuyên gia được nhìn rộng hơn thành khái niệm các hệ dựa trên tri thức (knowledge-based systems) theo nghĩa cơ sở tri thức không nhất thiết cần hạn chế với tri thức chuyên gia. Ý thức được vai trò của tri thức trong các hành vi thông minh của máy, con người lại phải đối mặt với bài toán làm sao có được tri thức để máy dùng. Trở ngại này vốn luôn luôn là điểm tắc trong sự phát triển TTNT. Quãng 15 năm này là thời phát triển sôi nổi nhiều nội dung của TTNT: về xử lý ngôn ngữ tự nhiên, như việc dịch các văn bản từ một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác; về sự thăng hoa của các phương pháp mạng neuron, vốn ra đời từ 1957 dưới dạng các perceptron đơn giản nhưng bị hững hờ khi con người nhận ra các hạn chế của chúng; về tính toán tiến hóa, tiêu biểu là các giải thuật di truyền; về các tác tử tự trị và thông minh, những thứ có vai trò rất lớn với TTNT trong những năm về sau,... Máy tính thế hệ 5 PIM/p: suy diễn và hiểu ngôn ngữ Một chuyện đáng nhớ trong giai đoạn này là cuộc thi đua quốc tế về TTNT, khởi nguồn từ đề án máy tính thế hệ thứ 5 FGCS (Fifth Generation Computer Systems) của Nhật Bản do Bộ Ngoại thương và Công nghiệp (MITI) phát động. FGCS kéo dài trong 10 năm (1982-1992) với kinh phí ban đầu 450 triệu USD vào năm 1982. Đề án FGCS nhằm làm ra các hệ máy tính có khả năng suy diễn và giao tiếp bằng ngôn ngữ tự nhiên trên nền tính toán song song. Mặc dù cuối cùng bị đánh giá là thất bại do không đạt được các mục tiêu, đề án FGCS đã kích thích một cuộc thi đua quốc tế trong giai đoạn hồi sinh của TTNT, đặt ra và thách thức nhiều vấn đề cho giới nghiên cứu trên toàn thế giới. Nước Mỹ đã dành một kinh phí tương đương với FGCS trong các dự án TTNT của DARPA (cơ quan quản lý các đề tài nghiên cứu tiên tiến của quốc phòng). Các cường quốc khoa học ở châu Âu như Anh, Pháp, Đức cũng có những đầu tư rất lớn cho TTNT. Từ 1956 đến nay đã là chặng đường 50 năm. Ba giai đoạn ta vừa nói trong 40 năm đầu có thể gọi tên là mơ ước, thất bại và hồi sinh. Vậy hơn mười năm qua TTNT đã ra sao? máy tính điện tử đầu tiên TTNT ra đời ngôn ngữ tác tử PROLOG thông minh hệ chuyên gia sự sống nhân tạo, đầu tiên AI phân tán khai phá dữ liệu, học thống kê, Web ngữ nghĩa, tin sinh học, mạng xã hội, ASIMO, 1941 1949 1956 1958 1968 1970 1972 1982 1986 1995 1997 2000 2005 máy tính thương mại đầu tiên SHRDLU ngôn ngữ LISP giải thuật di truyền, mạng nơron Đề án máy tính thế hệ thứ năm Robo thách thức Cup DARPA hệ TTNT hạ vô địch cờ vua

Không thể nói đến sự phát triển của bất cứ lĩnh vực nào trong Tin học và CNTT nếu không liên hệ với hai sự kiện đổi đời : một là sự ra đời của công nghệ vi mạch và máy vi tính vào cuối những năm 1970 và hai là sự ra đời của Internet và sự hòa nhập của CNTT và truyền thông (ICT) vào đầu những năm 1990. Trong một chừng mực nào đấy, từ hơn mười năm qua có thể mở rộng công thức cơ bản của TTNT thành TTNT = Tri thức + Suy diễn + Môi trường Ở đây môi trường là Internet, là các thiết bị liên lạc không dây, là các thiết bị tính toán và lưu trữ thông tin ngày càng nhỏ hơn và mạnh hơn. Có thể thấy hai đặc trưng chính của TTNT trong hơn mười năm vừa qua. Thứ nhất là từ những thành bại trong giai đoạn hồi sinh, con người đã thấy rằng TTNT vẫn chỉ ở trong buổi đầu của sự phát triển, và bài học lớn nhất của những năm 1980 là TTNT không thể phát triển một mình, mà ngược lại những khả năng của TTNT cần phải và đã được hợp tác phát triển trong các hệ thống của CNTT và các khoa học khác. Thứ hai là nhiều lĩnh vực mới của TTNT đã ra đời và tiến triển sôi động theo sự thay đổi của môi trường tính toán và tiến bộ khoa học. Chẳng hạn sự xuất hiện của những hệ dữ liệu lớn với quan hệ phức tạp như dữ liệu Web, dữ liệu sinh học, thư viện điện tử, đã là động lực ra đời các ngành khai phá dữ liệu, Web ngữ nghĩa, tìm kiếm thông tin trên Web. Thêm nữa, TTNT đã thâm nhập từ các khoa học vi mô như góp phần giải các bài toán của sinh học phân tử (tinsinh học) đến các khoa học vĩ mô như nghiên cứu vũ trụ, rồi cả khoa học xã hội và kinh tế như phát hiện các cộng đồng mạng trong xã hội hay phân tích các nhóm hành vi. Cũng có thể chăng gọi những năm vừa qua của TTNT là giai đoạn hòa nhập? Trong các thành công của TTNT giai đoạn này có sự kiện máy tính thông minh tranh tài với các kỳ thủ cờ vua, và đặc biệt máy tính Deep Blue của IBM với trí tuệ nhân tạo đã đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới Garry Kasparov vào năm 1997, và cuối năm 2006 máy tính Deep Fritz lại đánh bại nhà vô địch Kramnik. Một lĩnh vực tiêu biểu của TTNT trong giai đoạn này là các tác tử thông minh. Tác tử (agent), theo nghĩa chung nhất, là một thực thể có khả năng hành động để thực hiện những nhiệm vụ được giao. Một người đưa hàng, một luật sư hay một điệp viên là những tác tử. Một robot cứu người sau động đất hay một robot hút bụi trong nhà là những tác tử. Một chương trình được cài trên máy tính để lọc thư rác hay một chương trình luôn xục xạo trên Internet để tìm những thông tin mới về một chủ đề là những tác tử. Nói nôm na, tác tử thông minh là những tác tử biết hành động với các phẩm chất của trí thông minh, tiêu biểu là biết nhận thức môi trường xung quanh và biết hướng các hành động tới việc đạt mục đích. Một robot hút bụi sẽ là thông minh nếu biết tìm đến các chỗ bẩn trong phòng để hút bụi và không đi tới những chỗ đã làm. Người máy ASIMO đưa đồ uống cho khách theo yêu cầu (http://world.honda.com/asimo/)

Nhìn nhận các phương pháp và phát triển TTNT theo quan điểm tác tử thông minh đang trở nên phổ biến trong những năm vừa qua. Nhiều người tin rằng, để thành công các hệ TTNT cần phải có khả năng tự hành động và hành động linh hoạt trong một môi trường thay đổi, không dự đoán được trước, chẳng hạn như Internet (đây chính là các yêu cầu cơ bản của các tác tử thông minh). VÀI LĨNH VỰC CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO Có nhiều nội dung nghiên cứu và phát triển của TTNT, từ cách để máy có thể suy diễn logic và nhận thức, cách ra quyết định và giải quyết vấn đề, cách biểu diễn tri thức con người trong máy, cách lập kế hoạch hành động, hay cách máy biết tự học để tạo ra tri thức mới, đến dịch tự động các ngôn ngữ, tìm kiếm thông tin trên Internet, robot thông minh. Ta nói về một vài lĩnh vực của TTNT có nhiều thay đổi trong những năm vừa qua. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên Là việc làm cho máy có thể nhận biết và hiểu tiếng nói và ngôn ngữ của con người. Liệu máy có thể nói được như người? Đây là bài toán tổng hợp tiếng nói, tức việc làm cho máy biết đọc các văn bản thành tiếng người. Có thể hình dung nếu ta đưa cho máy các luật phát âm các âm tiết, bài toán này sẽ là việc áp dụng các luật này vào các âm tiết trong một từ để tạo ra cách đọc từ này. Đã có nhiều hệ thống tạo ra được giọng đọc tự nhiên của con người hoặc đọc giống giọng một người nào đấy, nhất là cho các ngôn ngữ được nghiên cứu nhiều như tiếng Anh. Nhưng vẫn cần rất nhiều thời gian để làm được như vậy cho các ngôn ngữ ít được nghiên cứu như tiếng Việt, hoặc làm cho máy thể hiện được buồn vui mừng giận khi nói như người. Liệu máy có thể nhận biết được tiếng người nói? Đây là bài toán nhận dạng tiếng nói, tức việc làm cho máy biết chuyển tiếng nói của người từ microphone thành dãy các từ. Dễ thấy đây là bài toán rất khó, vì âm thanh người nói là liên tục và các âm quyện nối vào nhau, vì mỗi người mỗi giọng, vì có các âm thanh khác nhiễu vào microphone,... Với tiếng nói chuẩn, các hệ hiện đại cũng mới nhận dạng đúng được khoảng 60-70%. Đại thể, máy mới nhận biết tốt tiếng nói của từng người riêng biệt với lượng nhỏ từ vựng và phải tập nghe với chính giọng của người đó. Với các phương pháp học thống kê trên các kho ngữ âm tốt, ta có thể sớm hy vọng vào các hệ nhận dạng tiếng nói thông minh và chính xác. Liệu máy có hiểu được tiếng nói và văn bản của con người? Hiểu ngôn ngữ là một đặc trưng tiêu biểu của trí tuệ và việc làm cho máy hiểu được ngôn ngữ là một trong vài vấn đề khó nhất của TTNT nói riêng và CNTT nói chung. Ta lấy thí dụ của Marvin Minsky năm 1992 khi lý giải tại sao vấn đề này lại khó và lĩnh vực này tiến chậm: Xét một từ, chẳng hạn sợi dây. Ngày nay không một máy tính nào có thể hiểu nghĩa từ này như con người. Ta có thể kéo một vật bằng một sợi dây, nhưng không thể đẩy một vật bằng sợi dây. Ta có thể gói một gói hàng hoặc thả diều bằng một sợi dây, nhưng không thể ăn sợi dây này. Trong vài phút, một đứa trẻ nhỏ có thể chỉ ra hàng trăm cách dùng hoặc không dùng một sợi dây, nhưng không máy tính nào có thể làm việc này.

Để hiểu nghĩa một câu, máy không chỉ cần biết nghĩa từng từ, mà trước hết phải biết phân tích được câu này về mặt ngữ pháp. Để làm việc này, đại thể máy phải tách câu thành các từ đơn lẻ hay cụm từ, nhận biết chúng là các loại từ gì, rồi xác định cấu trúc của câu, đoán nghĩa của từng từ, và giải nghĩa cả câu. Ngôn ngữ thường nhập nhằng đa nghĩa và điều này trở nên vô cùng khó với máy. Lấy một thí dụ quen thuộc của câu đơn giản ông già đi nhanh quá. Với hai cách phân tách từ và cụm từ thành (ông già)(đi)(nhanh quá) và (ông)(già đi)(nhanh quá), với các nghĩa khác nhau của động từ đi, của cụm từ ông già, ta cũng có dăm cách hiểu câu nói trên. Làm sao để máy tự động hiểu đúng nghĩa một câu nói bất kỳ còn là một thách thức lâu dài của ngành TTNT. Dịch tự động Liên quan đến hiểu ngôn ngữ là việc dịch tự động từ tiếng này sang tiếng khác, chẳng hạn dịch câu ông già đi nhanh quá sang tiếng Anh. Việc dịch này đòi hỏi máy không những phải hiểu đúng nghĩa câu tiếng Việt mà còn phải tạo ra được câu tiếng Anh Nếu chưa biết cả năm thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Nhật và Hàn, bạn có thể hy vọng một ngày gần đây máy sẽ dịch và bảo bạn rằng các câu này cùng nội dung We meet here today to talk about Vietnamese language and speech processing. Aujourd'hui nous nous réunissons ici pour discuter le traitement de langue et de parole vietnamienne. Mы встрачаемся здесь сегодня, чтобы говорить о вьетнамском языке и обработке речи. 今日我々はここに集まりベトナム語処理について議論します. 오늘우리는여기에모여서베트남어와발언처리에대하여의론하겠습니다. Hôm nay chúng ta gặp nhau ở đây để bàn về xử lý ngôn ngữ và tiếng nói tiếng Việt. tương ứng. Nhiều dự án dịch tự động đã được theo đuổi từ hàng chục năm qua, và chắc còn phải tiếp tục nhiều chục năm nữa để có được những hệ dịch tốt. Tuy nhiên, những tiến bộ gần đây của các phương pháp dịch thống kê trên các kho ngữ liệu lớn và tốt có thể cho phép đến một ngày ai cũng nhờ máy đọc được sách báo từ hàng chục thứ tiếng. Tìm kiếm thông tin trên mạng Đây là lĩnh vực có sự chia sẻ nhiều nhất giữa TTNT và Internet, và ngày càng trở nên hết sức quan trọng. Sẽ sớm đến một ngày, mọi sách báo của con người được số hóa và để lên mạng hay các thư viện số cực lớn. Giả sử ta muốn tìm những tài liệu liên quan đến việc trí tuệ nhân tạo đóng góp vào việc nâng cao thành tích ở thế vận hội. Nếu dùng Google để tìm với các từ khóa tiếng Anh artificial intelligence, performance và olympic hay dùng một hệ nào đó như Xalộ (http://www.xalo.com.vn/) để tìm với từ khóa tiếng Việt trí tuệ nhân tạo, thành tích, thế vận hội, ta sẽ nhận được rất nhiều tài liệu không phải thứ ta muốn tìm, cũng như có nhiều tài liệu liên quan không được tìm ra. Có ít nhất hai cách để TTNT đóng góp vào việc giải bài toán này. Một là hệ tìm kiếm cho phép đưa vào câu hỏi ở dạng ngôn ngữ tự nhiên, phân tích để hiểu nghĩa câu hỏi và có cơ chế tìm kiếm các văn bản trong thư viện theo nghĩa này. Hai là hệ tìm kiếm sẽ mô hình các từ trí tuệ nhân tạo, thành tích, và thế vận hội, mỗi mô hình là một tập hợp nhiều từ khác kèm theo phân bố xác suất của chúng theo những quy luật thống kê. Thay vì tìm kiếm trên mạng hay trong thư viện với ba từ khóa, hệ sẽ tìm kiếm với ba tập hợp từ. Với

các phương pháp thông minh này, ta sẽ sống dễ dàng hơn trong không gian Internet mênh mông đầy bí ẩn. Robot đá bóng và robot lái xe RoboCup TM là một đề án nghiên cứu quốc tế từ 1995 nhằm phát triển TTNT, robot thông minh và các lĩnh vực liên quan. Chọn thi đấu bóng đá giữa các đội robot làm chủ đề nghiên cứu, đề án này hướng đến các sáng tạo công nghệ có nhiều ý nghĩa trong xã hội và công nghiệp. Với mục tiêu này, RoboCup đặt ra nhiều bài toán quan trọng đòi hỏi phải tích hợp nhiều công nghệ, như nguyên lý các tác tử tự trị, hợp tác đa tác tử, nhận biết chiến lược, lập luận thời gian thực, công nghệ robot, nhận dạng và xử lý các chuỗi hình ảnh liên tục trong thời gian thực, Mục tiêu dài hạn của đề án RoboCup là đến năm 2050, sẽ làm được một đội người máy có thể thắng đội bóng đá vô địch thế giới. Một trong các ứng dụng chính của các công nghệ RoboCup là giải thoát nạn nhân trong các thảm họa. Có thể xem tin, hình ảnh và video của RoboCup tại http://www.robocup.org/. Số người chết hằng năm ở Mỹ do tai nạn ôtô chỉ đứng sau số chết do bệnh tim và ung thư. Chế tạo được ôtô tự lái và an toàn cao là một mục tiêu được DARPA khởi xướng và hỗ trợ dưới dạng một cuộc thi mang tên thách thức lớn của DARPA (DARPA grand challenge). Cuộc thi cũng hướng đến sáng tạo các công nghệ tích hợp của thị giác máy, robot, lập kế hoạch tự động, học máy, lập luận, để ôtô có thể tự chạy an toàn. Cuộc thi bắt đầu năm 2004 với yêu cầu xe tự đi 150 dặm qua sa mạc Nevada ở Mỹ. Có 106 đội tham gia, nhưng xe đi xa nhất chỉ được 7 dặm. Cuộc thi năm 2005 yêu cầu xe tự đi qua 132 dặm của sa mạc, đường khó hơn với hầm hẹp, dốc núi. Có 195 đội tham gia, và sau 6 giờ đua, hai đội của đại học Stanford và Carnegie Melon đã về nhất và nhì. Tháng 11.2007, cuộc thi chuyển qua lái trong thành phố với các vận động phức tạp như tránh xe khác, đỗ xe trong bãi, qua ngã tư, tại Victorville, California với sự tham gia của 35 đội, thi qua nhiều vòng trong 8 ngày. Kết thúc cuộc đua, các đội của đại học Pittsburgh, Stanford, và Blackburg lần lượt giành các giải nhất, nhì và ba. Sẽ đến một ngày, những chiếc ôtô chạy trên đường không cần người lái. Chỉ nói nơi muốn đến, xe sẽ đưa ta đi và đi an toàn.

TRÍ TUỆ NHÂN TẠO SẼ ĐI VỀ ĐÂU? Đây là câu hỏi không dễ trả lời, vì 50 năm qua ngành TTNT đã làm được rất nhiều và cũng không làm được rất nhiều những gì đã dự đoán. Dường như những người làm TTNT là những người lãng mạn nhất trong cộng đồng CNTT. Họ hay mơ ước, tưởng tượng và thách thức với những thứ của tương lai xa, và vì vậy cũng thường thất bại. Nhưng có điều to lớn nào khi đạt được lại không cần những con người như vậy? Những bộ phim viễn tưởng của Hollywood hay tập trung vào người máy. Đấy thường là những người máy do con người trong một tương lai nào đấy tạo ra nhưng lại vượt ra khỏi tầm kiểm soát của con người, thay thế con người và thống trị thế giới. Hoặc như nếu đã xem bộ phim A.I. của Steven Spielberg mấy năm trước, hẳn ta không thể quên chú bé người máy David, tuy có trí tuệ nhân tạo vẫn luôn khát khao về một tình yêu của con người: Mẹ ơi, hãy làm cho con thành một đứa trẻ thật. Những gì TTNT đang tạo ra ở đầu thế kỷ 21 này không làm con người phải sợ hãi, mà ngược lại đang từng bước đi vào cuộc sống hàng ngày của con người. Hiểu rõ về quá khứ, con người đang thiết kế và thực hiện những chương trình nghiên cứu lớn và định hướng, như khoa học về bộ não. Những gì Alan Turing nói năm 1950 vẫn có nghĩa trong thế kỷ 21 này: Chúng ta chỉ có thể nhìn thấy một quãng đường ngắn trước mắt, nhưng chúng ta có thể thấy rất nhiều việc để làm. Và với những gì con người đang làm, chúng ta có quyền nghĩ đến một ngày máy sẽ qua được phép thử Turing, trước khi TTNT đi hết chặng đường một thế kỷ. Hồ Tú Bảo Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật Bản