Ba i ho c kinh nghiê m 8 năm hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tăng cường ứng phó khẩn cấp với cúm gia cầm độc lực cao tại Việt Nam
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam
BA I HO C KINH NGHIÊ M 8 năm hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tăng cường ứng phó khẩn cấp với cúm gia cầm độc lực cao tại Việt Nam Đơn vị xuất bản: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc Và Cục Thú y Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam Ấn phâ m na y la sa n phâ m chung cu a Cu c Thu y, Cu c Chăn nuôi va Trung tâm Khuyê n nông quô c gia thuộc Bộ Nông nghiê p va Phát triê n Nông thôn, va Tổ chư c Nông lương Liên hơ p quô c. Đây la kê t qua cu a 8 năm hơ p tác giư a Chi nh phu Viê t Nam va Trung tâm khâ n cấp kiê m soát bê nh động vật lây truyê n qua biên giới cu a FAO (ECTAD) ta i Viê t Nam. Cộng tác Hiệu đính: L. Gleeson, S. H. Newman, Đô Hư u Du ng, A. Tripodi, K. Inui, L. Loth, and Nguyê n Thu y Hă ng Thiết kế: K. Min Đóng góp kỹ thuật: Bu i Quang Anh, Hoa ng Văn Năm, Pha m Văn Đông, Nguyê n Thu Thu y, Đa m Xuân Tha nh, Mai Văn Hiê p, Đô Hư u Du ng, Trâ n Thi Thu Phương, Bu i Thi Câ m Hương, Nguyê n Văn Long, Chu Đư c Huy, Nguyê n Tu ng, Văn Đăng Ky, Phan Quang Minh, Pha m Tha nh Long, Nguyê n Ngo c Tiê n, Pha m Thi Thu Hiê n, Lê Hô ng Phong, Tô Liên Thu, Pha m Trung Kiên, Nguyê n Thi Thươ c, Đô Thu y Nga, Nguyê n Hoa ng Tu ng, Phu ng Minh Phong, Nguyê n Hoa i Nam, Lê Thi Kim Oanh, Nguyê n Thanh Sơn, Hoa ng Thanh Vân, Nguyê n Văn Tro ng, Trâ n Tro ng Tu ng, Hoa ng Thi Lan, Pha m Thi Kim Dung, Pha m Văn Duy, Võ Tro ng Tha nh, Nguyê n Thi Quy nh Hoa, Tri nh Đi nh Thâu, Nguyê n Hư u Nam, Bu i Thi Tô Nga, Nguyê n Văn Phương, La i Thi Lan Hương, Nguyê n Phương Nhung, Nguyê n Hương Giang, Lương Thê Phiê t, Trâ n Kim Long, Bu i My Bi nh, Vu Thi Hô ng Ha nh, Ngô Thi Hoa ng Lâm, Nguyê n Thi Phương Oanh, Nguyê n Thi Thanh Diê p, Vu Thi Thu Phương, Đô Viê t Ha, Nguyê n Thi Kim Dung, Nguyê n Thi Lan Anh, Nguyê n Thu y Hă ng, Vu Minh Hiê n, Nguyê n Thi Tuyê t Minh, Nguyê n Thi Thanh Thu y, Lê Thanh Ha i, Như Văn Thu, Võ Ngân Giang, Nguyê n Quang Trung, Phan Duy Linh, Thái Thi Minh Lê, Ta Ngo c Si nh, Vu Quang Cươ ng, Nguyê n Tru c Ha, Kenjiro Inui, Scott Howard Newman, Aurelie Brioudes, Astrid Tripodi, Jeffrey Gilbert, Santanu Bandyopadhayay, zken Shimizu, Rosanne Marchesich, Andrew Geoffrey Bisson, Ki Jung Min, Leopold Loth, Laurence Gleeson, Tony Forman, Annechielli Payumo, Aphaluck Bhatiasevi, Davide Fezzardi, Felicia Zaengel, Andrew Speedy, Yuriko Shoji, Jong Ha Bae, Trinh Duy Hung, Vu Van Thuoc, Tran Thi Ngoc Hien, Chu Kim Oanh, Vu Ngoc Diep, Vu Ngoc Tien, Nguyen Song Ha, Subhash Morzaria, Wantanee Kalpravidh, Priya Markanday, Arwa Khalid, Mirela Hasibra, Ariella Glinni, Juan Lubroth Đề nghị trích dẫn FAO. 2016. Legacy Document: 8 years of immediate technical assistance activities strengthening emergency preparedness for HPAI in Viet Nam. Ha Noi. Ảnh trang bìa FAO/C Y Gopinath; FAO/Ki Jung Min Các thiê t kê đã đươ c thực hiê n va các dư liê u đã đươ c tri nh ba y trong sa n phâ m thông tin na y không có ha m ý thê hiê n bất ky ý kiê n chu quan na o cu a Tổ chư c Nông lương Liên hơ p quô c cu ng như Cu c Thu y liên quan đê n ti nh tra ng pháp lý cu ng như ti nh hi nh phát triê n cu a bất ky quô c gia, vu ng lãnh thổ, tha nh phô hoặc khu vực na o cu a các quô c gia đó, hoặc liên quan đê n quy đi nh pha m vi biên giới cu a các quô c gia. Viê c đê cập đê n các công ty hoặc các sa n phâ m cu a các nha sa n xuất cu thê, du đã đươ c đăng ký ba n quyê n sáng chê hay chưa, đê u không có nghĩa la các sa n phâ m hay công ty đó đươ c FAO hay Cu c Thu y chư ng thực hay tiê n cử. Các quan điê m thê hiê n trong sa n phâ m thông tin na y la ý kiê n cá nhân cu a (các) tác gia va không đa i diê n cho quan điê m hoặc chi nh sách cu a FAO hay Cu c FAO khuyê n khi ch viê c sử du ng, tái xuất ba n va tuyên truyê n nội dung cu a sa n phâ m thông tin na y. Nga i trừ các trươ ng hơ p đã đươ c nêu rõ, ta i liê u na y có thê đươ c sao chép, ta i vê va in ra cho mu c đi ch ho c tập, nghiên cư u va gia ng da y cu a các cá nhân, hoặc đươ c sử du ng cho các sa n phâ m va di ch vu phi thương ma i, với điê u kiê n tri ch nguô n la FAO trong tư cách la đơn vi nắm giư ba n quyê n va thê hiê n rõ viê c FAO không chư ng thực gi đô i với các quan điê m, sa n phâ m va di ch vu cu a ngươ i sử du ng. Tất ca các yêu câ u di ch thuật va quyê n điê u chỉnh ta i liê u cho phu hơ p mu c đi ch sử du ng, cu ng như quyê n bán la i va sử du ng cho các mu c đi ch thương ma i khác câ n đươ c gửi qua đi a chỉ www.fao.org/contact-us/licence-request hoặc copyright@fao.org. Các sa n phâ m thông tin cu a FAO hiê n có trên trang web cu a FAO (www.fao.org/publications) hoặc có thê đươ c mua qua đi a chỉ: publications-sales@fao.org ISBN 978-92-5-009214-0 (FAO) FAO, 2016
Mu c lu c Giới thiê u 1. Điều phối va quản lý Tóm tắt Giới thiê u Phô i hơ p va qua n lý trong bô i ca nh quô c gia Điê u phô i xuyên biên giới Phô i hơ p giư a các cơ quan Liên hơ p quô c Phô i hơ p với các tổ chư c quô c tê va các nhóm ky thuật khác Phô i hơ p giư a các đơn vi cu a FAO Phô i hơ p trong tương lai Các điê m nổi bật trong công tác phô i hơ p va qua n lý Các vấn đê va thách thư c đặt ra cho công tác phô i hơ p va qua n lý 2. Công tác Giám sát Tóm tắt Giới thiê u Ti nh hi nh giám sát di ch bê nh giai đoa n 2004-2006 Hoa t động giám sát di ch bê nh giai đoa n 2006-2010 Xây dựng năng lực ư ng phó di ch bê nh giai đoa n 2006-2010 Các hoa t động giám sát di ch bê nh giai đoa n 2011-2014 Hô trơ ư ng phó di ch bê nh giai đoa n 2011-2014 Qua n lý thông tin Phân ti ch dư liê u va mô hi nh hóa di ch bê nh Công tác giám sát vi ru t giai đoa n 2006-2010 Công tác giám sát vi ru t giai đoa n 2011-2014 Xây dựng năng lực di ch tê ho c Đi nh hướng tương lai Các điê m nổi bật trong công tác giám sát di ch bê nh Các vấn đê tô n đo ng va thách thư c trong công tác giám sát di ch bê nh Kê t luận 3. Năng lực phòng thí nghiê m va chẩn đoán Tóm tắt Giới thiê u Năng lực phòng thi nghiê m va châ n đoán giai đoa n 2006-2010 Năng lực phòng thi nghiê m va châ n đoán giai đoa n 2011-2014 Các điê m nổi bật trong công tác xây dựng năng lực phòng thi nghiê m va châ n đoán Các vấn đê va thách thư c đô i với ma ng lưới phòng thi nghiê m 1 10 12 13 14 16 16 17 17 18 18 19 20 22 24 27 29 31 32 36 36 38 39 40 43 44 46 47 49 50 52 53 54 58 59 59
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam 4. Công tác tiêm phòng cúm gia cầm Tóm tắt Giới thiê u Ti nh hi nh năm 2006 Kê t qua cu a chương tri nh tiêm phòng giai đoa n 2006-2010 Thực tê triê n khai Chiê n di ch tiêm phòng quô c gia Các vấn đê tô n ta i va thách thư c trong công tác tiêm phòng 5. An ninh sinh ho c Tóm tắt Giới thiê u Ti nh hi nh năm 2006 Ti nh hi nh giai đoa n 2006-2010 Ti nh hi nh giai đoa n 2010-2014 Tương lai va ti nh bê n vư ng Các câu chuyê n tha nh công Các ha n chê va thách thư c còn tô n ta i 6. Kinh tế-xã hội va kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam Tóm tắt Giới thiê u Ti nh hi nh năm 2006 Diê n biê n di ch bê nh giai đoa n 2006-2010 Ti nh hi nh giai đoa n 2010-2014 Các hoa t động trong tương lai Các kê t qua chi nh đa t đươ c sau khi áp du ng các phương pháp tiê p cận kinh tê -xã hội trong kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam Điê m yê u va thách thư c 62 64 65 66 70 70 71 72 74 76 77 79 81 82 83 86 88 90 91 92 94 97 98 100 101 7. Truyền thông Vận động Tóm tắt Truyê n thông Vận động trong giai đoa n 2006-2010 Truyê n thông Vận động trong giai đoa n 2011-2014 Như ng điê m nổi bật trong công tác truyê n thông vận động Như ng nhươ c điê m cu a công tác truyê n thông vận động Kê t luận 100 102 103 106 107 108 108
Danh mục chư viê t tă t AVET NCTANSH CTY CCN ECTAD GETS Bộ NN va PTNT TTKNQG OIE PAHI PVM CQTYV CCTY USCDC UNJP USAID WHO Sơ NN va PTNT Chương tri nh đa o ta o di ch tê ho c thu y ư ng du ng Nhóm Công tác vê an ninh sinh ho c Cu c Thu y Cu c Chăn nuôi Trung tâm khâ n cấp kiê m soát bê nh động vật lây truyê n qua biên giới Thu thập bă ng chư ng cho viê c chuyê n đổi chiê n lươ c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam Bộ Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn Trung tâm Khuyê n nông quô c gia Tổ chư c Thu y thê giới Đô i tác phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i Theo dõi sau tiêm phòng Cơ quan Thu y vu ng Chi cu c Thu y Trung tâm Kiê m soát di ch bê nh Hoa Ky Chương tri nh chung Liên hơ p quô c Cơ quan phát triê n quô c tê Hoa Ki Tổ chư c Y tê thê giới Sở Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam
Giới thiê u Cúm gia cầm độc lực cao va nga nh nông nghiê p Viê t Nam 1
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam Cúm gia cầm độc lực cao va nga nh nông nghiê p Viê t Nam Giới thiệu Li ch sử phòng chô ng kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam khá ngắn ngu i, tuy nhiên 10 năm qua la thơ i gian chu ng ta đã có thêm như ng hiê u biê t sâu sắc cu ng như đã tra i qua như ng quanh co, khu c khuỷu trên con đươ ng đê n tha nh công nga y nay. Nô lực cu a FAO trong công tác hô trơ phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao đang đi va o giai đoa n kê t thu c, mặc du đã đươ c áp du ng theo cách tiê p cận rộng hơn cu a Sáng kiê n Một sư c khỏe đô i với nga nh thu y va các bê nh lây truyê n từ động vật sang ngươ i, đây la lu c đê chu ng ta đưa ra đánh giá đô i với chương tri nh đã thực hiê n đê ru t ra các ba i ho c va các chu ý quan tro ng qua quá tri nh thực hiê n. Một phâ n bổ sung quan tro ng cho đánh giá na y la bộ ta i liê u cu a FAO vê Các ba i ho c ru t ra sau cu m gia câ m độc lực cao tổng kê t kê t qua, tác động, các thực ha nh tô t nhất va các ba i ho c ru t ra từ công tác phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao ta i châu Á giai đoa n 2005-2011. Cu ng với ta i liê u na y, đánh giá nhi n la i nô lực kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ta i Viê t Nam không có tham vo ng đưa ra một ta i liê u hoa n chỉnh tổng kê t tất ca kê t qua va tác động cu a Chương tri nh kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ma chỉ mang ti nh chất la một ta i liê u tóm tắt la i như ng kinh nghiê m va thách thư c chi nh đặt ra cho Viê t Nam trong công tác gia i quyê t vấn đê di ch bê nh phư c ta p na y, tập trung va o các đóng góp cu a USAID, đô ng thơ i có sự liên hê đê n các khu vực dự án khi phu hơ p. Ta i liê u na y đánh giá ti nh hi nh cu m gia câ m độc lực cao ta i Viê t Nam va o một sô thơ i điê m trong vòng 8 năm qua qua lăng ki nh cu a các hoa t động va tác động ở các lĩnh vực chi nh như công tác phô i hơ p, giám sát, công tác châ n đoán xét nghiê m, tiêm phòng, an toa n sinh ho c, kinh tê - xã hội va truyê n thông vận động. Thông tin chung Bối cảnh quốc gia Dân sô hiê n nay cu a Viê t Nam đã tăng từ 82 triê u dân năm 2004 lên khoa ng 92 triê u va o năm 2014, cho thấy một sô dấu hiê u cu a quy đa o tăng trưởng hiê n nay. Hâ u hê t dân sô hiê n tập trung ở khu vực đô ng bă ng lưu vực sông Hô ng va sông Cửu Long. Điê u na y không có gi đáng nga c nhiên bởi đây la khu vực có diê n ti ch đất ma u mỡ nhất cho sa n xuất nông nghiê p trô ng lu a. Tuy nhiên, tác động cu a đô thi hóa đang nga y ca ng rõ rê t đặc biê t la ở các trung tâm dân sô chi nh cu a ca nước la Ha Nội va tha nh phô Hô Chi Minh. Mặc du khoa ng 70% dân sô vẫn đang sô ng ta i các khu vực nông thôn, nhưng 77% tăng trưởng dân sô trong vòng 10 năm qua la i diê n ra ở dân cư đô thi. Quá tri nh đô thi hóa na y đã tách nhiê u ngươ i tiêu du ng khỏi nguô n sa n xuất va các nguô n thu nhập nga y ca ng tăng do quá tri nh tự do hóa nê n kinh tê mang la i đã la m tăng nhu câ u tiêu thu đa m động vật. Các nhu câ u văn hóa cu ng như viê c thiê u thô n cơ sở ha tâ ng dẫn đê n thực tê la có như ng chơ buôn bán gia câ m sô ng quy mô lớn đang gia i quyê t nhu câ u gia câ m cho các trung tâm đô thi na y va vi vậy, các đa n gia câ m có xu hướng đươ c tập trung chu yê u ở khu vực đô ng bă ng lưu vực sông Hô ng va sông Cửu Long. Một vấn đê nê n ta ng quan tro ng la sự chuyê n đổi lớn diê n ra trong nga nh gia câ m Viê t Nam trong giai đoa n ngay trước khi xác đi nh phát hiê n thấy H5N1 ở gia câ m ta i Viê t Nam, va kéo theo đó la sự thay đổi trong cơ cấu cu a hê thô ng sa n xuất gia câ m. Ca chăn nuôi gia câ m va lơ n đê u la như ng lĩnh vực sa n xuất nông nghiê p có như ng thay đổi trong chi nh sách kinh tê cu a Chi nh phu va tăng trưởng GDP trong như ng năm trước năm 2003 cu ng với như ng bất cân bă ng do hậu qua cu a tăng trưởng nhanh đã khiê n ca gia câ m va lơ n trở tha nh như ng đô i tươ ng dê bi tổn thương cao trước các tác nhân gây bê nh truyê n nhiê m. Minh ho a cho điê u na y la sô gia câ m ta i Viê t Nam đã tăng từ 133 triê u con năm 1993 lên 254 triê u con va o năm 2003, với tỷ lê tăng trưởng ha ng năm 2
đa t 9,1% trong vòng 3 năm trước khi xa y ra di ch. Một chỉ sô nư a cu a sự tăng trưởng do nhu câ u na y la nhập khâ u chiê m khoa ng 10% sa n xuất trong nước. Đô ng thơ i, không có sự thay đổi na o vê năng lực ky thuật va vận ha nh cu a các di ch vu thu y nha nước cho công tác xử lý các thách thư c đang nổi lên. Điê u quan tro ng la khoa ng 8 triê u hộ gia đi nh tham gia sa n xuất gia câ m trong đó khoa ng 50% sô gia câ m đươ c nuôi bởi các hộ sa n xuất có quy mô dưới 50 con gia câ m va có đê n 95% sô hộ sa n xuất nuôi sô lươ ng dưới 50 con gia câ m. Các con sô na y cho thấy như ng ha n chê đặt ra cho bất ky công tác can thiê p na o có sự tham gia cu a các hộ sa n xuất cá thê do thơ i gian công sư c cu a mô i hộ pha i đâ u tư va o sa n xuất va các vấn đê liên quan đê n cung cấp di ch vu cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã đặt ra như ng thách thư c lớn cho công tác kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao. Sô lươ ng gia câ m su t gia m trong giai đoa n 2003-2006 do hậu qua cu a cu m gia câ m độc lực cao H5N1 va các biê n pháp đươ c tiê n ha nh đê kiê m soát di ch bê nh. Năm 2004 la năm ma lĩnh vực chăn nuôi gia câ m bi a nh hưởng nặng nê nhất, sô lươ ng gia câ m gia m xuô ng 26% ở khu vực miê n Nam va 19% ở miê n Bắc so với năm 2003 (Hi nh 1, Ba ng 2-3). Từ năm 2007 trở đi, sô lươ ng gia câ m bắt đâ u tăng trở la i va phu c hô i hoa n toa n, va đê n năm 2009 đã vươ t mư c trước khi xa y ra di ch bê nh. Các sô liê u không bao gô m sô gia câ m buôn bán không chi nh thư c đặc Hình 1: Số liệu gia cầm toàn quốc giai đoạn 1996-2013 Nguồn: DLP (2013) 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 372.7 316.4 321.9 344.4 358.8 448.2 518.3 621.2 696.0 729.4 Bảng 2: Thịt gia cầm được sản xuất tại Việt nam (nghìn tấn) Nguồn: FAO stat, DLP (2013) 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1.1 35.5 5.4 37.3 156.2 222.6 N/A N/A 76.5 74.2 Bảng 3: Thịt gia cầm được nhập lậu vào Việt nam (nghìn tấn) 3
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam biê t với Trung Quô c nên thực tê la chu ng ta không có sô liê u thô ng kê chi nh thư c. Tuy nhiên, nhu câ u na y cu ng mở ra triê n vo ng mới cho các chu ng vi ru t mới xâm nhập va o trong nội đi a. Trong pha m vi nga nh gia câ m, một nhân tô quan tro ng nư a la sự gia tăng sô lươ ng vi t với tỷ lê lớn hơn ga va đê n năm 2003, sô lươ ng vi t lên đê n khoa ng 60 triê u con. Một bă ng chư ng không chi nh thư c cho thấy đê n năm 2006, sô lươ ng vi t đã gia m đáng kê mặc du không có các sô liê u thô ng kê chi nh thư c. Từ năm 2007, sô lươ ng vi t ước ti nh tăng khoa ng 12,4% ha ng năm ta i khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long lên đê n 67,5 triê u con năm 2012 va 84,7 triê u con trên ca nước. Sự phu c hô i na y cho thấy kha năng chô ng chi u cu a hê thô ng sa n xuất cu ng như nhu câ u đô i với sa n phâ m na y. Một thực tê quan tro ng nư a la dươ ng như tất ca vi t đê u đươ c nuôi trong các hê thô ng tha đô ng va đặc biê t la ở khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long, phâ n lớn sô vi t nuôi la vi t cha y đô ng đươ c chăn tha từ nơi na y đê n nơi khác va từ tỉnh na y sang tỉnh khác theo thơ i vu thu hoa ch lu a. Thực tê la các hi nh thư c chăn nuôi vi t cha y đô ng na y không đa m ba o an toa n sinh ho c giư a các đa n gia câ m va ta o điê u kiê n cho tiê p xu c với các loa i thu y câ m hoang dã. Một sô nghiên cư u đã chỉ ra ră ng vi t tha đô ng có vai trò quan tro ng trong nga nh trô ng lu a bởi chu ng mang la i nhiê u lơ i i ch khác nhau cho hê sinh thái. Nhi n chung, như ng thay đổi ở hê thô ng na y va các hê thô ng sa n xuất khác câ n có đê phòng ngừa cu m gia câ m câ n pha i đươ c qua n lý đê duy tri các lơ i i ch mang la i cho ngươ i nông dân gắn liê n với phương pháp chăn nuôi. Trong trươ ng hơ p vi t nuôi tha đô ng, các lơ i i ch bao gô m viê c sẵn có nguô n thư c ăn rẻ chi nh la sô lu a còn sót la i sau thu hoa ch, vi t tha đô ng giu p kiê m soát sâu bê nh va cỏ da i va phân vi t trở tha nh nguô n phân bón cho đất trô ng. Hai nhóm vi t tha đô ng nhận diê n đươ c các đa n vi t nuôi thương phâ m đươ c nuôi tha di cư trên diê n rộng, thậm chi tha đô ng từ tỉnh na y sang tỉnh khác, va sô vi t đươ c nuôi tha đô ng ta i một khu vực. Sự khác nhau trong các hê thô ng qua n lý đô i với các nhóm na y câ n pha i đươ c cân nhắc ti nh toán khi thiê t kê va thực hiê n các chương tri nh kiê m soát di ch bê nh. Chẳng ha n như, tỷ lê tiê p xu c với các loa i gia câ m khác ở vi t tha đô ng ta i một khu vực có thê cao hơn trong khi đó nhóm vi t tha đô ng đi xa la i có kha năng lây lan vi ru t trên diê n rộng hơn trong trươ ng hơ p chu ng bi nhiê m. Ở cấp độ chi nh sách chăn nuôi va thu y, hiê n vẫn đang tô n ta i khoa ng cách trong viê c thu hu t sự tham gia cu a khu vực tư nhân, chi nh vi vậy kinh nghiê m hơ p tác va đô i tác công-tư hiê n vẫn còn rất ha n chê, đây la lĩnh vực đòi hỏi nga nh gia câ m pha i thực hiê n tái cơ cấu da i ha n đê tăng hiê u qua, gia m các nguy cơ di ch bê nh nguy hiê m va tăng cươ ng an toa n thực phâ m. Sự ha n chê các diê n đa n va nê n ta ng cho các bên liên quan có cơ hội đô i thoa i chi nh la một ha n chê đô i với viê c xây dựng chi nh sách hiê u qua. Tóm la i, với sự gia tăng cu a dân sô đô thi dẫn đê n viê c gia tăng nhu câ u, các hê thô ng chơ đã pha i mở rộng va sô lươ ng buôn bán cu ng câ n pha i tăng thêm. Cu ng lu c, nhiê u cơ sở chăn nuôi thương phâ m đã mo c lên trong khi kiê n thư c ky thuật hâ u như không có va thực tê la không chu ý gi đê n an toan sinh ho c. Hậu qua la, các ma ng lưới chơ vô cu ng phư c ta p đã đươ c hi nh tha nh va các chơ na y đang diê n ra một sô lươ ng giao di ch gia câ m lớn ha ng nga y (ước ti nh khoa ng 1 triê u con/nga y) va các quy đi nh qua n lý thi hâ u như không có gi mới. Hê thô ng chơ có đặc điê m la bao gô m sô lươ ng lớn các cơ sở sa n xuất quy mô nhỏ, các chơ gia câ m sô ng có ti nh lưu động cao va điê u kiê n vê sinh kém khiê n gia câ m khỏe ma nh có nguy cơ bi nhiê m bê nh. Thêm va o đó, một thực tê nư a la đội ngu cán bộ thu y với nguô n lực còn ha n chê la i thiê u cam kê t với các hê thô ng sa n xuất gia câ m va các hộ sa n xuất hâ u như không tiê p xu c với các di ch vu thu y. Trong khu vực nha nước, kinh nghiê m vê thu y va sa n xuất gia câ m còn rất ha n chê va vi vậy khi di ch bê nh đươ c phát hiê n thi vi ru t đã lan rộng trong đa n gia câ m va vấn đê đã trở nên rất khó xác đi nh. Viê c thiê u kiê n thư c chuyên môn cu a một nga nh khiê n viê c đê ra các hoa t động ư ng phó hướng tới đô i tươ ng va hiê u qua trở nên rất khó khăn, đó chi nh la một ba i ho c ma các cơ quan thu y đã ru t ra đươ c ở nhiê u nơi, kê ca ở các nước phát triê n. Ở một chừng mực na o đó, viê c thiê u tương tác na y thê hiê n ở viê c không có các hiê p hội đươ c liên kê t chặt chẽ giư a các hộ sa n xuất đê đa i diê n va thực hiê n các mong muô n cu a ngươ i sa n xuất. Mặc du nga y ca ng có nhiê u di ch vu thu y tư nhân ở Viê t Nam va một sô cơ sở sa n xuất thư c ăn chăn nuôi va giô ng đã tăng cươ ng năng lực ky thuật nhưng nhóm na y la i chưa có sự liên kê t chặt chẽ với nga nh y tê công cộng va tỷ tro ng gia câ m ti nh trong tổng sô các cơ sở chăn nuôi thương phâ m có quy mô lớn hơn vẫn chiê m phâ n khá nhỏ. 4
Cơ cấu của các dịch vụ thú y Cơ quan ky thuật thu y đâ u nga nh ở Viê t Nam la Cu c Thu y cu a Bộ NN va PTNT. Ở cấp trung ương, Cu c Thu y có một sô đơn vi phu trách chuyên môn ky thuật bao gô m Phòng di ch tê, kiê m di ch, thu y cộng đô ng, qua n lý thuô c, kê hoa ch, va Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương. Với mu c đi ch phô i hơ p va đê phu c vu công tác qua n lý cu a cu c, Cu c Thu y đã tha nh lập 7 Cơ quan Thu y vu ng đê ta o điê u kiê n hô trơ va hướng dẫn ky thuật cho công tác thu y cấp tỉnh. Mô i vu ng gô m 8-10 tỉnh va mô i Cơ quan thu y vu ng có một đơn vi phu trách di ch tê va phòng thi nghiê m đi kèm. Ở cấp độ hoa t động, trong hê thô ng cơ cấu chi nh thư c cu a cơ quan chi nh phu, mô i tỉnh đê u có Sở Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn do tỉnh qua n lý với Phòng chăn nuôi va các hoa t động thu y do Chi cu c thu y trực thuộc Sở NN va PTNT thực hiê n. Gâ n đây, ở một sô tỉnh, các di ch vu thu y va chăn nuôi đã đươ c gộp la i ở cấp tỉnh va cán bộ phòng chăn nuôi chuyê n vê trực thuộc Chi cu c Thu y tỉnh. Cu c Thu y ở cấp trung ương không trực tiê p qua n lý các Chi cu c thu y. Mô i tỉnh đươ c chia tha nh các huyê n, mô i huyê n có văn phòng ha nh chi nh riêng trong đó có Tra m Thu y huyê n, có trách nhiê m báo cáo lên Chi cu c Thu y tỉnh va Ủy ban nhân dân huyê n. Ở cấp xã, một sô cán bộ thu y ở cấp xã cu ng la như ng ngươ i cung cấp di ch vu tư nhân chỉ đươ c nhận một khoa n thu lao nhỏ từ chi nh quyê n cho như ng nhiê m vu công. Ở pha m vi các khu vực nông thôn, nhân viên thu y thươ ng tham gia ở một mư c độ na o đó va o các hoa t động tư nhân, va có nhiê u ý kiê n lo nga i la viê c na y sẽ dẫn đê n một sô xung đột lơ i i ch liên quan đê n công tác kiê m soát di ch bê nh theo quy đi nh. Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc ở Việt Nam Cơ quan đa i điê n FAO hoa t động liên tu c từ khi đươ c tha nh lập ở Viê t Nam năm 1978 va đã thực hiê n các chương tri nh với hơ p phâ n ky thuật va /hoặc chi nh sách ở nhiê u lĩnh vực bao gô m trô ng tro t, chăn nuôi, nuôi trô ng thu y sa n, lâm nghiê p, môi trươ ng, va thu y lơ i. FAO cu ng đóng vai trò chu chô t trong hô trơ Chi nh phu Viê t Nam vê các vấn đê chi nh sách FAO và cúm gia cầm độc lực cao ở Việt Nam liên quan đê n an toa n thực phâ m. Đặc biê t, FAO đã tham gia va o nhiê u hoa t động ư ng phó khâ n cấp ta i Viê t Nam liên quan đê n các thiên tai như lu lu t va mưa bão. Di ch cu m gia câ m độc lực cao có thê đươ c coi la một tha m ho a đô i với nga nh nông nghiê p chăn nuôi. Từ đâ u khu ng hoa ng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ta i Viê t Nam va o cuô i năm 2003, FAO đã liên tu c phô i hơ p cu ng Chi nh phu Viê t Nam, các cơ quan quô c tê khác va các nha ta i trơ nô lực kiê m soát bê nh lây từ động vật sang ngươ i va gia m a nh hưởng cu a di ch bê nh lên động vật va sư c khỏe ngươ i dân. Ở như ng giai đoa n đâ u khi di ch bê nh bắt đâ u lây lan, đa i diê n cu a FAO va WHO đã chu động tiê n ha nh ho p với các bên liên quan khác nhau đê chia sẻ thông tin va điê u phô i hoa t động trong pha m vi cộng đô ng quô c tê. Đô ng thơ i, Chi nh phu Viê t Nam cu ng tha nh lập Ủy ban chỉ đa o quô c gia phòng chô ng di ch cu m gia câ m, trong đó các cơ quan LHQ (FAO, UNDP, UNICEF va WHO) giư vai trò la quan sát viên cu a diê n đa n chi nh sách va phô i hơ p quan tro ng na y. Nhi n chung, cho đê n cuô i năm 2005, hâ u hê t nguô n ta i chi nh câ n thiê t cho hoa t động kiê m soát gia câ m ta i nguô n đươ c Chi nh phu Viê t Nam cấp, mặc du trong pha m vi nguô n lực có giới ha n FAO đã cung cấp hô trơ ky thuật quan tro ng đê giu p xây dựng chiê n lươ c, cu thê la công tác tiêm phòng. Cho đê n cuô i năm 2005, Hội tha o liên nga nh đâ u tiên vê cu m gia câ m va đa i di ch cu m đã đươ c tổ chư c ta i Bắc Kinh va ta i hội tha o đó một khoa n viê n trơ quô c tê lớn đã đươ c công bô, trong đó có Viê t Nam. Các nguô n ta i chi nh quan tro ng nhất chuyê n đê n FAO gô m có viê n trơ cu a Ngân ha ng Phát triê n Châu Á, ADB (da nh cho các hoa t động trong khu vực), Quy Ti n thác Nhật Ba n, JTF (da nh cho các hoa t động khu vực va quô c gia), va Cơ quan Phát triê n quô c tê Hoa Ky, USAID (da nh cho các hoa t động khu vực va quô c gia). Thêm va o đó còn có một khoa n hô trơ từ nhiê u 5
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam nha ta i trơ toa n câ u do Ngân ha ng Thê giới, WB qua n lý va một khoa n hô trơ tập trung cho các hoa t động quô c gia đươ c UNDP qua n lý ta i Viê t Nam. Dự án thư hai, đươ c biê t đê n dưới tên go i Chương tri nh chung Liên hơ p quô c (UNJP), điê u chuyê n các khoa n vô n da nh cho các hoa t động cu a lĩnh vực nông nghiê p vê Cu c Thu y, Bộ NN va PTNT va FAO. Chương tri nh chung LHQ cu ng cấp một khoa n vô n đáng kê cho lĩnh vực y tê. Các khoa n vô n chuyê n vê cho Viê t Nam từ Quy ti n thác Ngân ha ng thê giới đã hô trơ cho Dự án Kiê m soát cu m gia câ m va cu m ở ngươ i ta i Viê t Nam. Mặc du FAO không có trách nhiê m qua n lý đô i với hơ p phâ n nông nghiê p cu a dự án na y nhưng các chuyên gia cu a FAO đã tham gia tư vấn ky thuật cho Ban qua n lý dự án. Một khi a ca nh quan tro ng cu a hoa t động ư ng phó ở Viê t Nam la viê c xây dựng Chương tri nh ha nh động quô c gia phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (OPI) giai đoa n 2006-2010. Chương tri nh bao tru m na y đưa ra khung chung cho tất ca các hoa t động ta i trơ hô trơ cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam. Vê công tác phô i hơ p giư a FAO va Chi nh phu Viê t Nam trong phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao, hâ u hê t tro ng tâm đươ c da nh cho hoa t động đươ c USAID hô trơ bởi đó cu ng la chương tri nh viê n trơ cu a nha ta i trơ lâu da i va có giá tri lớn nhất (khoa ng 21 triê u đô la trong vòng hơn 9 năm). Các vấn đề kỹ thuật và cúm gia cầm độc lực cao Đê giu p ba n đo c tiê p cận đươ c thông tin tri nh ba y trong phâ n sau, chu ng tôi tóm tắt một cách ngắn go n một sô khi a ca nh chi nh vê li ch sử tự nhiên cu a các chu ng vi ru t cu m gia câ m va bô i ca nh di ch bê nh gia câ m ta i châu Á đã thay đổi nhiê u như thê na o từ năm 2003 trở đi. Vi ru t cu m gia câ m la một thực thê vi sinh vật lây truyê n một cách tự nhiên trong hê sinh thái thu y câ m toa n câ u va rộng rãi trên các đa n gia câ m khác nhau ta i các nơi khác nhau ma không có dấu hiê u độc lực va gây bê nh. Tuy nhiên, qua thơ i gian, cu ng với sự gia tăng sô lươ ng gia câ m nuôi la viê c xâm nhập cu a các chu ng vi ru t cu m gia câ m độc lực thấp có nguô n gô c từ các loa i thu y câ m hoang dã va o sự lu y tiê n trái tự nhiên cu a các vật chu dê bi tổn thương va trong quá tri nh lây lan không ngừng ở gia câ m, các vi ru t na y đã biê n đổi chu ng vi ru t cu m gia câ m độc lực cao va gây tỷ lê tử vong cao. Mặc du ngươ i ta đã xác đi nh ră ng vi ru t na y đã lưu ha nh trên các đa n gia câ m ta i các nước phát triê n nhưng pha i đê n năm 1996 mới có báo cáo vê viê c phát hiê n cu m gia câ m độc lực cao ta i các nước đang phát triê n. Vẫn còn tô n ta i câu hỏi ta i sao, tuy nhiên các ý kiê n thô ng nhất ră ng do cơ cấu chăn nuôi nông hộ nhỏ va chăn nuôi thương ma i chiê m tỷ tro ng nhỏ ở các nước đang phát triê n ma di ch cu m gia câ m thê độc lực cao đã không bu ng phát tha nh di ch lớn hơn nư a nhưng đô ng thơ i do như ng lý do na y cu ng không thê thiê t lập đươ c hê thô ng giám sát hiê u qua ta i đây. Có một ngoa i lê đáng chu ý la sự xâm nhập cu a vi ru t H7N3 ở Pakistan năm 1955 nơi vi ru t cu m gia câ m độc lực cao xâm nhập lĩnh vực chăn nuôi gia câ m thương phâ m va nhanh chóng lây lan cho đê n khi các biê n pháp kiê m soát đươ c thực hiê n. Môi trươ ng sa n xuất ta i một sô nước la i cho thấy có như ng giao diê n nhiê u lô hổng giư a các loa i thu y câ m hoang dã với các loa i gia câ m nuôi, va điê m xâm nhập dê xa y ra nhất chi nh la viê c gia tăng các đa n vi t nuôi tha đô ng. Một nhân tô khác có vai trò quan tro ng trong viê c lây lan vi ru t H5N1 chi nh la viê c hội nhập quô c tê cu a một sô hoa t động ta i các công ty không có quy đi nh nghiêm ngặt vê viê c di chuyê n cu a nhân viên, vận chuyê n các trang thiê t bi, va giô ng. Va i năm trước khi xa y ra cu m gia câ m độc lực cao H5N1, nga nh sa n xuất gia câ m đã tra i qua sự lây lan toa n câ u cu a vi ru t gây bê nh Gumboro thê độc lực cao va vi ru t bê nh cu m gia câ m độc lực thấp H9N2, va trong ca hai trươ ng hơ p đó, sự liên kê t trong nga nh sa n xuất gia câ m có thê chi nh la một nhân tô ru i ro. Nê u cu m gia câ m độc lực cao chưa xâm nhập lĩnh vực chăn nuôi gia câ m ta i Đông Nam Á trước khi có di ch H5N1 thi cu m gia câ m độc lực cao sẽ không đươ c nhận biê t, báo cáo va chắc chắn la không đươ c thiê t lập một cách đâ y đu như vậy. Đó có thê la trươ ng hơ p ở Viê t Nam, va thực tê la H5N1 đã đươ c phát hiê n qua giám sát nghiên cư u từ đâ u năm 2001 ma không có báo cáo vê bê nh na y. Vi vậy, cuộc chiê n chô ng H5N1 la đi ngươ c la i với như ng gi ma lĩnh vực thu y tra i nghiê m cho đê n thơ i điê m đó. Mặc du vi ru t đã lây lan va tiê n hóa ở Trung Quô c 6
i t nhất la từ năm 1996 va đã có thê hiê n một sô dấu hiê u nhưng viê c thiê u thông tin vê ti nh hi nh đi a ba n đã dẫn đê n viê c đánh giá sai vê nguy cơ va thiê u chuâ n bi trên toa n câ u. Một diê n biê n quan tro ng nư a diê n ra ở cấp toa n câ u la khi vi ru t na y trở nên bám rê trên gia câ m hơn nư a chi nh la loa i vi ru t cu m gia câ m độc lực cao đã đươ c phân lập trực tiê p từ chim hoang dã, vi vậy chim hoang dã có kha năng phát tán vi ru t độc H5N1 ở khoa ng cách xa. Trước thơ i gian na y, trừ một hay hai trươ ng hơ p ngoa i lê, các chu ng vi ru t thu đươ c từ chim hoang dã không thuộc nhóm chu ng vi ru t cu m gia câ m độc lực cao nhưng la i có kha năng gây bê nh chỉ khi có như ng biê n đổi câ n thiê t diê n ra khi vi ru t quay vòng trên các loa i gia câ m mẫn ca m. Hơn nư a, viê c vi ru t cu m gia câ m độc lực cao gây bê nh trên vi t nuôi la điê u không thươ ng gặp, tuy nhiên va o như ng thơ i điê m khác nhau khi xa y di ch ở Viê t Nam, đã có ghi nhận tỷ lê chê t ở vi t. Thêm va o đó, vi ru t cu ng có một biê u hiê n quan tro ng va nghiêm tro ng nư a la viê c gây bê nh ở ngươ i. Ti nh hi nh ở Viê t Nam đã tổng kê t la i đươ c phâ n nhiê u như ng đặc điê m riêng cu a chu ng vi ru t cu m gia câ m mới na y cu ng như biê u hiê n không điê n hi nh cu a vi ru t. Va như ng kinh nghiê m cu a cơ quan thu y quô c gia cu ng với các cơ quan quô c tê trong công tác gia i quyê t các vấn đê đặt ra ở Viê t Nam ở mư c độ na o đó đã pha n a nh đươ c như ng kinh nghiê m cu a các quô c gia khác, nơi vi ru t đã tô n ta i lâu trên các đa n gia câ m. Các bên liên quan còn đang pha i đô i mặt với rất nhiê u như ng thách thư c chưa từng gặp pha i trước đây va vi thê tất ca các bên vẫn trong quá tri nh vừa ho c vừa la m. Như ng ngày đầu của cúm gia cầm độc lực cao ở Việt Nam Như ng trươ ng hơ p cu m gia câ m độc lực cao đâ u tiên đươ c phát hiê n ở khu vực gâ n Ha Nội, miê n Bắc Viê t Nam va o tháng 12 năm 2003. Do vi ru t có thê đã bắt đâ u lây lan trong các đa n gia câ m trước khi đươ c phát hiê n nên di ch diê n biê n tha nh di ch lây lan nhanh. Các sô liê u thô ng kê cho thấy di ch đã lan rộng như thê na o va vi thê mư c độ khâ n cấp cu a di ch bê nh lớn như thê na o. Từ tháng 12/2003 đê n tháng 5/2004, 24% sô xã ở Viê t Nam đã bi nhiê m vi ru t va 57 trong sô 64 tỉnh tha nh, cu ng với khoa ng 45 triê u con gia câ m đã bi chê t hoặc giê t hu y - chiê m khoa ng 17% tổng sô gia câ m cu a ca nước. Ti nh từ thơ i gian cao điê m cu a di ch bê nh năm 2004, sô lươ ng ổ di ch bu ng phát va sô gia câ m chê t bê nh hoặc bi giê t bỏ đã gia m xuô ng đáng kê. Một đặc điê m rõ rê t cu a quy luật di ch bê nh trong như ng năm đâ u mới xa y ra di ch la đỉnh di ch thươ ng đươ c ghi nhận va o thơ i gian giáp Tê t. Trước Tê t, sô lươ ng gia câ m tăng cao đê chuâ n bi cho nhu câ u trong thơ i gian nghỉ lê va kéo theo sự gia tăng trong vận chuyê n va buôn bán gia câ m. Kê t qua cuô i cu ng la ti nh tra ng đó khiê n tăng nguy cơ vi ru t lây nhiê m sang các vật chu mới va di động va vi vậy ma thơ i gian na y thươ ng có tỷ lê nhiê m bê nh cao nhất. Chương tri nh tiêm phòng đâ u tiên đươ c thực hiên năm 2005 va o như ng tháng ngay trước Tê t với mu c tiêu gia m sô lươ ng gia câ m mẫn ca m có thê xâm nhập va o các hê thô ng chơ. Dự án khu vực cu a USAID đươ c bắt đâ u thực hiê n từ tháng 10/2005 va đê n đâ u năm 2006, Văn phòng ECTAD bắt đâ u hoa t động ta i Ha Nội. Ta i liê u na y đánh giá các hoa t động đã đươ c thực hiê n từ đâ u năm 2006 đê n giư a năm 2014. 7
Ba i ho c kinh nghiê m FAO ECTAD Viê t Nam Kê t luận Trong suô t thơ i gian diê n ra di ch bê nh, Chi nh phu Viê t Nam đã thê hiê n sự quyê t tâm cao trong viê c gia i quyê t vấn đê nga y ca ng lớn khi pha i đô i mặt với H5N1 va công tác kiê m soát. Ti nh từ cuô i năm 2003, quô c gia đã da nh rất nhiê u nô lực va ngân sách cu ng với như ng hô trơ lớn chưa từng có cu a cộng đô ng quô c tê, va đã đa t đươ c rất nhiê u kê t qua. Mặc du hiê n nay ti nh hi nh di ch bê nh đã đươ c coi trong tâ m kiê m soát va ổn đi nh nhưng thực tê cho thấy viê c thanh toán tận gô c vi ru t khỏi các đa n gia câ m vẫn la một mu c tiêu da i ha n chỉ có thê đa t đươ c sau khi một loa t các nhân tô đóng góp chi nh đươ c thay đổi va vi vậy câ n pha i duy tri ca nh giác liên tu c va luôn da nh tâm sư c cu ng cô va duy tri bê n vư ng các kê t qua đã đa t đươ c. Như đã khẳng đi nh ră ng có ba nhân tô lớn phô i hơ p đê phòng ngừa, loa i trừ cu m gia câ m độc lực cao ta i các quô c gia va khu vực có di ch. Ba nhân tô đó la gia câ m (đã nêu ở phâ n trên), chất lươ ng cu a nga nh chăn nuôi thu y phu c vu nga nh gia câ m (đã nêu ở phâ n trên), va pha m vi va cấp độ cam kê t ở tất ca các cấp chi nh quyê n trong công tác thanh toán vi ru t. Liên quan đê n điê m cuô i cu ng, các bên liên quan đê u có cam kê t rất cao trong viê c kiê m soát di ch bê nh va điê u na y đươ c tiê p tu c ở các cấp chi nh quyê n trung ương nhưng đê n đi a phương thi la i bi suy gia m, va đặc biê t la với như ng ngươ i sa n xuất va buôn bán gia câ m do ho không nhi n thấy nguy cơ sát sươ n va mê t mỏi với hoa t động kiê m soát. Còn có một nhân tô liên quan đê n viê c các bên liên quan nhi n nhận vê pha m vi vai trò cu a mi nh trong một bư c tranh lớn hơn va có vẻ như viê c còn thiê u các hiê p hội nga nh dẫn đê n hậu qua la không có một môi trươ ng ma các doanh nghiê p tự đưa ra quy đi nh va trách nhiê m trên cơ sở tâ m nhi n cu a hiê p hội va sư c ép từ chi nh các tha nh viên. Nhi n chung, với tất ca các bên tham gia cu ng như các cá nhân thi vai trò qua n lý vẫn đang còn bi đè nặng bởi quá nhiê u sự phư c ta p. Có lẽ một vi du cu a phương pháp tiê p cận bên liên quan xuyên suô t chi nh la dòng ha ng gia câ m sô ng bất hơ p pháp liên tu c đổ va o từ Trung Quô c, la dòng sa n phâ m có chất lươ ng thấp hơn va nguy cơ di ch bê nh cao hơn nhưng cu ng la dòng sa n phâ m mang la i lơ i nhuận biên cao trong hê thô ng chơ gia câ m sô ng. Trong điê u kiê n nga nh thu y còn nhiê u ha n chê, thươ ng xuyên không có đu nguô n lực, thiê u chuâ n bi sẵn sa ng cho các ti nh huô ng khâ n cấp va ở một mư c độ na o đó vẫn còn yê u kém vê mặt ky thuật thi như ng kê t qua đã đa t đươ c trong 8 năm qua chi nh la nhơ có nô lực va tâm sư c da nh cho các nhiê m vu đặt ra. 8
9
Chương 1. Điều phối và quản lý FAO 10
1 Điều phối và quản lý 11
FAO Chương 1. Điều phối và quản lý TÓM TẮT Nhóm công tác An toan sinh học, 2013 Chi nh phu Viê t Nam va tổ chư c FAO bắt đâ u phô i hơ p xử lý khu ng hoa ng Cu m gia câ m độc lực cao từ đâ u năm 2004 mặc du cho đê n tận cuô i năm 2005 Cơ quan phát triê n quô c tê Hoa Ki (USAID) mới chi nh thư c hô trơ ta i chi nh qua FAO đê hô trơ cho Viê t Nam. Viê t Nam la một quô c gia tha nh viên cu a FAO, Văn phòng đa i diê n FAO đã hoa t động ta i đây trong nhiê u năm va gây dựng mô i quan hê đô i tác chặt chẽ với Bộ Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn, bao gô m quan hê cấp Bộ trưởng va Vu Hơ p tác quô c tê. Cu ng với viê c tha nh lập Trung tâm khâ n cấp kiê m soát bê nh động vật lây truyê n qua biên giới (ECTAD) ta i Ha Nội, Chi nh phu Viê t Nam va FAO đã không ngừng phô i hơ p trong các hoa t động phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao từ đâ u năm 2006 cho đê n khi kê t thu c dự án 604 va o cuô i năm 2014. Trong thơ i gian na y, FAO cu ng với Cu c Thu y va Cu c Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn đã phô i hơ p rất hiê u qua. Một phâ n trong chư c năng hoa t động cu a ECTAD ta i Viê t Nam la FAO có thê hô trơ một cách hiê u qua viê c thực hiê n dự án va các hoa t động khác như viê c tham gia cu a Chi nh phu Viê t Nam ta i các hội nghi quô c tê. Mặc du đội ngu cô vấn ky thuật chu chô t đôi khi có thay đổi nhưng Văn phòng ECTAD luôn đa m báo một cô vấn cấp cao vê thu y có mặt gâ n như liên tu c, va tương tự như vậy ta i bộ phận ha nh chi nh. Điê u na y đa m ba o viê c thực hiê n hiê u qua các dự án cu a các nha ta i trơ khác nhau do FAO điê u phô i. Thiê t kê dự án na y đã hô trơ Chi nh phu Viê t Nam điê u phô i các hoa t động cu a các đô i tác đê đa m ba o có phương thư c tiê p cận ha i hòa trong công tác kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao va xây dựng các công cu giám sát va đánh giá đê hô trơ qua n lý viê c thực hiê n dự án. La một cơ quan hô trơ ky thuật quô c tê trong lĩnh vực nông nghiê p, FAO đươ c yêu câ u hô trơ các cơ quan khác cu a Liên hiê p Quô c (LHQ) trong các vấn đê liên quan đê n kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao cu ng như cung cấp di ch vu cô vấn ky thuật va phô i hơ p với các đô i tác cu a USAID, va dự án đã hô trơ FAO thực hiê n nhiê m vu na y. Dự án na y cu ng đóng một vai trò quan tro ng trong viê c hô trơ tư vấn cho Cu c Thu y vê chiê n lươ c kiê m soát di ch bê nh va tham gia cu ng Ban thư ký cu a Đô i tác phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (PAHI), hô trơ liên kê t hoa t động na y với các chương tri nh chi nh sách cu a Viê t Nam. Chương tri nh chung LHQ (UNJP) đã hô trơ đáng kê cho Chi nh phu Viê t Nam, các hô trơ ky thuật đươ c cung cấp cho chương tri nh truyê n thông do UNICEF la đơn vi đâ u mô i, va Nhóm công tác vê an toan sinh ho c do Cu c Chăn nuôi va FAO tổ chư c. Trong quá tri nh hô trơ công tác phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao, FAO cu ng đã trực tiê p phô i hơ p với Tổ chư c Y tê thê giới (WHO) va thông qua Tiê u nhóm Các bê nh truyê n nhiê m cu a Nhóm chương tri nh chung vê y tê, thu c đâ y một mô i quan hê công viê c chặt chẽ hơn giư a Bộ NN va PTNT va Bộ Y tê. Thông qua các 12
hoa t động hơ p tác, FAO va WHO đã ta o điê u kiê n thực hiê n liên kê t bô n chiê u giư a chuyên gia thu y, y tê, giư a chuyên gia di ch tê cu ng với các chuyên gia phòng thi nghiê m, ư ng phó ổ di ch chung, chia sẻ thông tin thu y va y tê, thực hiê n diê n tập chung trong phòng ho p, va thông điê p truyê n thông chung. Phương pháp tiê p cận liên nga nh trong công tác phòng chô ng va ư ng phó các bê nh lây từ động vật sang ngươ i đã đóng góp đáng kê va o viê c hi nh tha nh Sáng kiê n Một sư c khỏe ta i Viê t Nam. Giới thiệu Khi xa y ra trươ ng hơ p khâ n cấp như cu m gia câ m độc lực cao, nhiê u tổ chư c quô c tê với các sư mê nh khác nhau sẽ tham gia va hô trơ. Tuy nhiên, trươ ng hơ p khâ n cấp ở pha m vi hẹp như di ch bê nh ở động vật như cu m gia câ m độc lực cao H5N1, thi có thê xa y ra ca nh tranh trong viê c tiê p cận va thực hiê n chương tri nh. Hê qua rất có thê la quô c gia đươ c hô trơ gặp khó khăn trong viê c tiê p nhận nguô n hô trơ, nguô n nhân lực ha n chê cu a chi nh phu sẽ pha i tham gia hoa t động dự án hoặc có thê la m mất cân bă ng cơ cấu lương do các khoa n phu cấp từ dự án. Điê u quan tro ng la khi chi nh quyê n trung ương bi quá ta i do các chương tri nh hô trơ mang la i thi có nguy cơ chô ng chéo hoa t động, gây lãng phi các nguô n lực quý giá. Trong trươ ng hơ p cu a Viê t Nam,một sô hê qua nêu trên không xa y ra vi hê thô ng chi nh quyê n trung ương cu a Viê t Nam khá vư ng ma nh va Viê t Nam đã dô n nô lực đa m ba o có các kê hoa ch sẵn sa ng cho các chương tri nh hô trơ. Tuy nhiên, do tro ng tâm ky thuật cu a nhiê u dự án hô trơ cho nga nh thu y rất hẹp nên câ n pha i có cơ chê phô i hơ p đê gia m hoa t động chô ng chéo va đa m ba o ha i hòa. Do Viê t Nam la nước tha nh viên cu a FAO nên Văn phòng đa i diê n cu a FAO đã đươ c tha nh lập ta i Viê t Nam trong nhiê u năm với mô i quan hê chi nh thư c với Bộ NN va PTNT, giu p FAO hơ p tác chặt chẽ với các cơ quan va cơ chê cu a chi nh phu. La m viê c với Cu c Thu y, FAO đã tư vấn ky thuật va hô trơ cho Ban chỉ đa o quô c gia vê Cu m gia câ m (NSCAI) do Bộ NN va PTNT chu tri. Hơn nư a, FAO cu ng đã ký các thỏa thuận với Ngân ha ng thê giới, Ngân ha ng Phát triê n châu Á, Tổ chư c Thu y thê giới (OIE) va các tổ chư c khác cu a LHQ như Tổ chư c Y tê thê giới (WHO) va Quy Nhi đô ng Liên hơ p quô c (UNICEF). Như ng thỏa thuận có từ trước na y đã hô trơ năng lực cho FAO thực hiê n va điê u phô i với các đô i tác trong các dự án ở ca cấp quô c gia, khu vực va toa n câ u. Điê u quan tro ng đư ng từ góc độ cu a Chi nh phu Viê t Nam la tất ca đóng góp cho chương tri nh kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở ca lĩnh vực nông nghiê p va y tê công cộng đê u đươ c hướng dẫn trong cuô n Chương tri nh ha nh động quô c gia phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i giai đoa n 2006-2010 (viê t tắt la OPI hoặc Sách xanh ). FAO tham gia trong nhóm ky thuật đã soa n tha o Sách xanh va chi nh điê u na y đã ta o nên sự gắn kê t chặt chẽ với chương tri nh cu a Chi nh phu Viê t Nam. Một cơ quan giu p viê c quan tro ng nư a la Đô i tác Phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (PAHI) do Chi nh phu Viê t Nam tha nh lập. Cơ chê phô i hơ p na y đã đươ c các nha ta i trơ va các đô i tác phát triê n trong đó có FAO ký kê t va Ban thư ký PAHI chi u trách nhiê m hô trơ. Sư mê nh toa n câ u cu a FAO la kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao nên ECTAD Viê t Nam pha i tuân thu hướng dẫn cu a rất nhiê u liên minh va thỏa thuận toa n câ u. Va ECTAD Viê t Nam đã sử du ng các hướng dẫn na y đê đi nh hướng đóng góp va các mô i quan hê trên phương diê n ky thuật. Các văn ba n na y bao gô m Khung toa n câ u vê kiê m soát diê n biê n di ch bê nh xuyên biên giới trên động vật giư a FAO va OIE đã đươ c chi nh thư c hóa năm 2004 (GF- TADS), va một phâ n trong đó la Hê thô ng ca nh báo sớm toa n câ u (GLEWS) đô i với các bê nh ở động vật đươ c kê t nô i với ECTAD Viê t Nam va đươ c ECTAD Viê t Nam cập nhật thông tin vê ti nh hi nh di ch bê nh. Giư a năm 2004, FAO va OIE đã cu ng soa n tha o bộ quy tắc hướng dẫn công tác giám sát va kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ta i châu Á. Nhóm cán bộ trong nước cu a FAO đã sử du ng bộ quy tắc na y la m cơ sở đê ha i hòa hóa các hoa t động. Sau đó, Khung kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao cấp khu vực do ASEAN va Văn phòng khu vực châu Á-Thái Bi nh Dương cu a FAO đã cu ng xây dựng đã đưa ra hướng dẫn chiê n lươ c va la cơ sở cho liên liên kê t va phô i hơ p rộng khắp khu vực. Mặc du FAO đã tham gia một sô hoa t động hi nh tha nh chiê n lươ c cho Viê t Nam trong giai đoa n đâ u xa y ra di ch nhưng nguô n 13
Chương 1. Điều phối và quản lý ta i chi nh ha n hẹp đã ha n chê hoa t động na y. Tuy nhiên, đâ u năm 2006, FAO đã có đươ c nguô n hô trơ lớn hơn, cu ng thơ i điê m đó Văn phòng ECTAD đươ c tha nh lập va bắt đâ u một vai trò quan tro ng hơn ở Viê t Nam. Như đã đê cập trong phâ n thông tin cơ sở cu a ta i liê u na y, FAO đã luôn la cơ quan phô i hơ p chi nh trong nô lực kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam ngay khi bắt đâ u xa y ra di ch. Cuô i năm 2013 va đâ u năm 2014 khi khắp nơi đê u lo lắng vê nguy cơ bu ng nổ đa i di ch, WHO va FAO đã tổ chư c nhóm các nha ta i trơ chi nh đê điê u phô i các hoa t động ư ng phó cu a các tổ chư c quô c tê va cập nhật thông tin liên tu c cho cộng đô ng quô c tê vê ti nh hi nh di ch bê nh trong nước. Bắt đâ u từ đây, trong dự án na y, FAO đóng vai trò vừa la cơ quan điê u phô i chi nh vừa tham gia ti ch cực trong các hoa t động điê u phô i do các tổ chư c khác giám sát. Vai trò tăng cươ ng, cu ng cô, hô trơ va duy tri bê n vư ng quan hê đô i tác giư a nhiê u đơn vi tham gia va nhiê u bên liên quan khác nhau đã đươ c coi la một trong như ng điê m ma nh đặc biê t ma FAO đã đóng góp va o các nô lực kiê m soát dưới tư cách la một đơn vi trung gian phi chi nh tri, không thiên kiê n va trung thực. Vi vậy dự án na y đã kê t nô i rất nhiê u mô i quan hê đô i tác trong đó có mô i quan hê giư a chi nh quyê n trung ương với các ban nga nh va các cơ quan ha nh chi nh khác nhau; các nha ta i trơ, các tổ chư c va các cơ quan phát triê n quô c tê, các tổ chư c LHQ khác, các tổ chư c phi chi nh phu quô c tê (INGOs), các nhóm/tổ chư c chuyên gia ky thuật trong nước va quô c tê, các ban ky thuật cu a chi nh quyê n nước láng giê ng, va trong pha m vi FAO. Trong pha m vi cu a dự án, FAO đã điê u phô i nguô n chuyên gia ky thuật quô c tê cu a mi nh đê tiê n ha nh kiê m tra hoặc ư ng phó với các vấn đê nổi lên trong chương tri nh kiê m soát quô c gia, va phô i hơ p các cơ quan ky thuật quô c gia đưa ra các đê xuất chi nh sách ky thuật đê Chi nh phu Viê t Nam nghiên cư u, xem xét. Phối hợp và quản lý trong bối cảnh quốc gia Đô i tác chi nh ta i Viê t Nam cu a FAO la Cu c Thu y va Cu c Chăn nuôi. Bên ca nh đó, FAO đã từng la quan sát viên cu a Ban Chỉ đa o quô c gia vê bê nh cu m gia câ m va đã có như ng trao đổi tương tác quan tro ng với Đô i tác PAHI la đơn vi điê u phô i đươ c tha nh lập đê hô trơ sự phô i hơ p toa n chi nh phu câ n thiê t pha i có đê kiê m soát di ch bê nh. Bă ng viê c tham gia các hội tha o va hội nghi ha ng năm cu a Đô i tác PAHI, FAO đã có cơ hội đóng góp va o các tha o luận chi nh sách va giám sát viê c thực hiê n các đóng góp chung cu a Sách xanh va o lĩnh vực nông nghiê p. FAO đã đươ c yêu câ u đánh giá đi nh ky đô i với chiê n lươ c tiêm phòng va các khi a ca nh khác cu a chiê n lươ c kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao cu a Chi nh phu va thực hiê n các hoa t động na y với sự hơ p tác cu a Đô i tác PAHI, đa m ba o các kê t qua đươ c chuyê n vê cho Ban chỉ đa o quô c gia vê cu m gia câ m (BCĐQGVCGC) va đươ c Ban chỉ đa o na y xem xét. Trong suô t thơ i gian chương tri nh kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam, FAO đã thực hiê n 4 đánh giá vê chiê n lươ c tiêm phòng trong đó có viê c ngừng tiêm phòng đa i tra du ng vô n ngân sách do Cu c Thu y đê xuất. Mô i lâ n thực hiê n đánh giá FAO đê u có báo báo ky thuật gửi Cu c Thu y xem xét va sử du ng cho mu c đi ch vận động. FAO cu ng hô trơ Bộ NN va PTNT xây dựng va ban ha nh Thông tư sô 53/2013/TT-BNNPTNT, ra nga y 12/12/ 2013 vê viê c báo cáo di ch bê nh ở động vật trên ca n. Cu c Thu y coi đây la một đóng góp quan tro ng va o công tác điê u phô i phát triê n chi nh sách. Dự án phòng chô ng cu m gia câ m, cu m ở ngươ i va dự phòng đa i di ch (VAHIP) do Ngân ha ng Thê giới hô trơ la đóng góp lớn nhất va o các hoa t động cu a nga nh nông nghiê p. Mặc du FAO không có vai trò qua n lý trong dự án VAHIP nhưng FAO đã cử một cô vấn ky thuật la m viê c toa n thơ i gian tham gia nhóm ky thuật cu a dự án VAHIP. Sự có mặt va tham gia cu a cô vấn ky thuật na y trong các hoa t động ky thuật cu a ECTAD đã giu p đa m ba o sự ha i hòa va phô i hơ p cho các hoa t động do FAO hô trơ với các hoa t động cu a dự án đươ c qua n lý va thực hiê n ở cấp quô c gia có quy mô lớn na y. Chương tri nh chung LHQ (UNJP) đươ c một sô cơ quan chi nh phu, trong đó có Cu c Thu y, thực hiê n với sự giám sát qua n lý cu a Chương tri nh phát triê n cu a Liên hơ p quô c (UNDP). Đội ngu tư vấn từ 14
FAO Hội thảo Một sức khỏe toàn quốc, 2013 ECTAD tham gia ti ch cực va o nhóm cô vấn dự án va giám sát ky thuật nguô n vô n cấp đê thực hiê n ở cấp quô c gia theo yêu câ u qua n lý cu a UNDP. Dự án na y cu ng có đóng góp lớn trong viê c xây dựng chiê n lươ c truyê n thông thay đổi ha nh vi do UNICEF thực hiê n dưới sự qua n lý cu a Chương tri nh chung UNJP, đặc biê t đê đa m ba o các thông điê p vê di ch bê nh va qua n lý vừa mang ti nh thực tê va đa m ba o yê u tô kĩ thuật. FAO đã đóng vai trò đặc biê t quan tro ng trong viê c phô i hơ p va hô trơ công viê c cu a Nhóm công tác vê an toan sinh ho c (NCTVANSH) do Cu c Chăn nuôi qua n lý. Nhóm công tác ho p thươ ng xuyên va FAO có vai trò la Ban thư ký phu trách chuâ n bi chương tri nh ho p, chuâ n bi báo cáo, hô trơ cán bộ ở cấp quô c gia tham gia va giám sát ky thuật cho các hoa t động cu a Nhóm công tác. Nhóm công tác đã đưa ra tha o luận nhiê u vấn đê liên quan đê n hoa t động chăn nuôi va an toan sinh ho c ở các cơ sở chăn nuôi cá thê va xây dựng các đê xuất chi nh sách tri nh lên Cu c Chăn nuôi xem xét va vận động chi nh sách trong pha m vi Bộ NN va PTNT. Ta i Viê t Nam, USAID đã hô trơ ta i chi nh cho nhiê u tổ chư c phi chi nh phu quô c tê (Abt Associates va Viê n Phát triê n giáo du c Hoa Ky -AED) đê thực hiê n các hoa t động ở cấp cơ sở. USAID điê u phô i các chương tri nh ta i trơ thông qua một ma ng lưới đô i tác, va thực hiê n giám sát chặt chẽ đê cung cấp hướng dẫn va điê u phô i các đóng góp ky thuật trong các lĩnh vực như an toan sinh ho c, giám sát va xây dựng thông điê p. Hội nghi lập kê hoa ch ha ng năm cho chương tri nh cu a USAID la một diê n đa n vô cu ng quan tro ng cho tất ca các đô i tác cu a dự án va FAO luôn có đa i diê n ECTAD tham gia la cán bộ ky thuật va ha nh chi nh. Như đã đê cập ở trên, FAO đã có như ng đóng góp quan tro ng va o các chiê n lươ c quô c gia, có thê kê đê n như Sách xanh hoặc OPI đây la ta i liê u đã đươ c FAO sử du ng như câ m nang hướng dẫn đê ti m kiê m va thực hiê n chương tri nh hô trơ cu a nha ta i trơ. Khi tổng kê t đánh giá OPI năm 2010, với tư cách la một bên liên quan, FAO đã đưa ra nhiê u khuyê n nghi hơ p lý đươ c đưa va o báo cáo đánh giá va sau đó đã gây đươ c a nh hưởng đê n viê c xây dựng phương pháp tiê p cận chiê n lươ c mới có tên go i Chương tri nh phô i hơ p ha nh động quô c gia phòng chô ng cu m gia câ m, dự phòng đa i di ch va các bê nh truyê n nhiê m mới nổi (AIPED). Chiê n lươ c na y kêu go i câ n có một phương pháp tiê p cận toa n diê n hơn đô i với các vấn đê di ch bê nh va mô ta mô hi nh sáng kiê n Một sư c khỏe như một tru cột trung tâm cu a kê hoa ch. Bă ng cách na y, dự án hô trơ vai trò điê u phô i cu a Văn phòng ECTAD la một đóng góp quan tro ng va o sự tiê n bộ không ngừng trong các hoa t động ư ng phó cu a Chi nh phu Viê t Nam đô i với cu m gia câ m độc lực cao H5N1 va các di ch bê nh mới nổi khác. 15
Chương 1. Điều phối và quản lý Điều phối xuyên biên giới FAO đóng vai trò chu chô t trong viê c hô trơ đô i thoa i giư a Cu c Thu y Trung Quô c với Cu c Thu y Viê t Nam. Các cuộc ho p đươ c dự án tổ chư c va hô trơ, dựa trên đóng góp va phô i hơ p cu a các nhóm cán bộ ECTAD Trung Quô c va Viê t Nam. Các cuộc ho p giu p mở rộng khái niê m thi trươ ng hoặc chuô i giá tri truy ngươ c trở la i từ nguô n gia câ m ở Trung Quô c va thi trươ ng đi ch ở Viê t Nam. Dự án cu ng đã hô trơ các cuộc ho p va tiê p cận đô i thoa i giư a Cu c Thu y va Chăn nuôi Campuchia với Cu c Thu y Viê t Nam nhă m xây dựng một phương pháp tiê p cận ha i hòa đê ti m hiê u vê sinh thái ho c cu a vi ru t H5N1 ở khu vực Đô ng bă ng sông Mê Kông. Các nô lực xuyên biên giới na y cho thấy phương pháp tiê p cận dựa trên vu ng can thiê p di ch tê ho c căn cư va o sự phân bô cu a nhánh vi ru t va các đặc điê m sinh thái nông nghiê p vươ t khỏi các ranh giới quô c tê. Mới gâ n đây, dự án đã hô trơ hơ p tác xuyên biên giới ở quy mô rộng hơn bao gô m ca nga nh y tê, cơ quan kiê m di ch, các nha khoa ho c xã hội, va như ng ngươ i chăn nuôi va buôn bán ta i đi a phương cu a ca hai phi a. Phối hợp giữa các cơ quan Liên hợp quốc FAO/Ki Jung Min Đánh giá chung FAO-WHO về công tác chuẩn bị cho cúm gia cầm Phô i hơ p với WHO la hoa t động rõ nét ngay từ khi bắt đâ u xuất hiê n di ch cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam va sự phô i hơ p đó vẫn tiê p tu c suô t thơ i gian dự án. Hai cơ quan cu a LHQ đã ho p thươ ng xuyên đê trao đổi thông tin vê ti nh hi nh di ch bê nh ta i đi a ba n va phô i hơ p các hoa t động như tập huấn vê di ch tê ho c cho cán bộ y tê va cán bộ thu y. Các cuộc ho p ba n vê ky thuật cu ng đươ c tổ chư c giư a các chuyên gia phòng thi nghiê m cu a ca hai tổ chư c đê ha i hòa các ky thuật châ n đoán đươ c sử du ng đê xác đi nh bê nh. Khi các hoa t động tập trung nhiê u hơn va o truyê n thông đê thay đổi ha nh vi, dự án đã đặc biê t tập trung va o tư vấn va hô trơ ky thuật cho UNICEF - do cơ quan na y thiê u năng lực ky thuật liên quan. Dự án đã hô trơ ma ng lưới truyê n thông Một sư c khỏe cu a Đô i tác phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (PAHI) va tham gia các cuộc ho p va tha o luận do UNDP tổ chư c đê điê u phô i viê c thực hiê n Chương tri nh chung UNJP va hướng dẫn tiê u nhóm vê các bê nh truyê n nhiê m trong pha m vi Nhóm chương tri nh chung vê y tê. 16
Phối hợp với các tổ chức quốc tế và các nhóm kỹ thuật khác Các tổ chư c quô c tê khác cu ng tham gia kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ta i Viê t Nam gô m có Tổ chư c Thu y thê giới (OIE) va Bộ Nông nghiê p Hoa Ky. Ca hai cơ quan na y đê u tham gia va o hoa t động xây dựng Luật thu y mới, va FAO cu ng hơ p tác trong quy tri nh na y. Ngoa i FAO va OIE, dự án cu a Quy ti n thác Nhật Ba n cu ng tham gia tổ chư c các khóa tập huấn chung ta i chô vê di ch tê ho c va hô trơ phòng thi nghiê m. FAO hô trơ một dự án cu a Chi nh phu Ai-len đâ u tư lắp đặt các dây chuyê n la nh. Ở lĩnh vực nghiên cư u, FAO đã tham gia dự án nghiên cư u sự lây lan cu a vi ru t ở vi t ta i khu vực Đô ng bă ng sông Mê Kông do tổ chư c viê n trơ New Zealand ta i trơ, va tham gia cu ng với tổ chư c CIRAD Pháp trong chương tri nh giám sát cu m gia câ m độc lực cao. Cu ng với đó la sự hơ p tác với Viê n nghiên cư u Istituto Zooprofilattico Sperimentale (Padova) trong dự án tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao cho vi t. Trung tâm Kiê m soát va Phòng ngừa di ch bê nh Hoa Ky cu ng đã nhiê u lâ n hô trơ phát triê n năng lực phòng thi nghiê m va FAO cu ng đã hơ p tác cu ng trong lĩnh vực na y. FAO cu ng đã có các hoa t động hơ p tác va phô i hơ p với Tổ chư c Ba o tô n động vật hoang dã (CWS), Đa i ho c Thu y Hoa ng gia Luân Đôn, Tổ chư c Công viên động vật ở Thái Lan va Viê n Nghiên cư u phát triê n cu a Trươ ng Đa i ho c Carlifornia, Berkeley. Phối hợp giữa các đơn vị của FAO Với tư cách la một trong như ng cơ quan ky thuật quô c tê đã tham gia va o nô lực kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao, FAO đã đê xuất thực hiê n một cơ chê xử lý khu ng hoa ng nội bộ. Cơ chê na y la đô i tác ky thuật va vận ha nh duy nhất có tên go i Trung tâm Khâ n cấp kiê m soát bê nh động vật lây truyê n qua biên giới (ECTAD). Cu ng với viê c tha nh lập Văn phòng ECTAD ta i Viê t Nam, một văn phòng khu vực cu ng đươ c tha nh lập ta i Văn phòng khu vực châu Á -Thái bi nh dương đặt ta i Bangkok có nhiê m vu qua n lý các hoa t động đi a ba n ở cấp khu vực. Mô hi nh ky thuật va vận ha nh na y đã giu p công tác ư ng phó cu a FAO đươ c điê u phô i hơ p lý từ tru sở chi nh ra đi a ba n. Các văn phòng ECTAD ở các nước châu Á tham gia thươ ng xuyên các cuộc ho p ky thuật cu a ECTAD khu vực va đôi khi cu ng tham gia các cuộc ho p toa n câ u va đã đưa ra các phương pháp tiê p cận ha i hòa với mô i quô c gia. FAO có sự hô trơ từ các đơn vi ky thuật cu a cu a Tru sở chi nh gô m có thu y, chăn nuôi, an toa n thực phâ m, va trung tâm qua n lý khu ng hoa ng. FAO Cuộc họp khu vực hàng năm của ECTAD tổ chức tại Siem Reap, 2014 17
Chương 1. Điều phối và quản lý Phối hợp trong tương lai Khi các hoa t động hô trơ cu a FAO không quá tập trung va o cu m gia câ m độc lực cao ma đã mở rộng sang các nguy cơ y tê mới nổi do sự tương tác giư a hê sinh thái-con ngươ i-động vật thi công tác phô i hơ p sẽ câ n thiê t ở lĩnh vực dự án rộng hơn với nhiê u bên liên quan hơn. Chẳng ha n như, bê nh da i luôn câ n pha i có sự phô i hơ p với nga nh y tê nay đã mở rộng pha m vi tham gia cu a các tổ chư c phi chi nh phu, ASEAN va Bộ Giáo du c va Đa o ta o. Cơ chê phô i hơ p Một sư c khỏe cu ng đã mở rộng bao gô m ca sự tham gia không chỉ cu a Bộ Y tê va Bộ NN va PTNT ma còn câ n đê n ca sự tham gia cu a Bộ Ta i nguyên va Môi trươ ng, Bộ Giáo du c va Đa o ta o, va các cơ quan khác đê có thê thực hiê n đươ c ở trong nước. Nguy cơ H7N9 ở Viê t Nam đã tái khởi động hơ p tác giư a Tổ chư c Y tê thê giới va FAO, va sự hơ p tác na y sẽ còn tiê p tu c vi nhiê u kha năng la các tác nhân gây bê nh sẽ xâm nhập va o Viê t Nam va báo trước sự phư c ta p trong công tác qua n lý bê nh cu m gia câ m lây sang ngươ i. Các điểm nổi bật trong công tác phối hợp và quản lý FAO Họp song phương Việt Nam Trung Quốc để giải quyết các bệnh xuyên biên giới trên động vật và các bệnh gây nguy cơ cho y tế công cộng, Tháng 08/2013 Các hoa t động dự án đươ c Cu c Thu y, Cu c Chăn nuôi thực hiê n va kê t hơ p với PAHI đê tiê n ha nh đánh giá toa n diê n vê chiê n lươ c tiêm phòng va kiê m soát di ch bê nh đã đóng góp quan tro ng va o công tác phô i hơ p nô lực kiê m soát di ch bê nh đư ng từ góc độ cu a Chi nh phu Viê t Nam. Dự án đã có đóng góp rất quan tro ng va o viê c điê u chỉnh va xây dựng la i các thông điê p nâng cao nhận thư c cu a ngươ i dân cho dự án truyê n thông đê thay đổi ha nh vi do UNICEF thực hiê n. Mặc du giư một vai trò khá khiêm tô n nhưng dự án cu ng đã đóng góp quan tro ng va o viê c hô trơ USAID trong công tác ha i hòa hóa chương tri nh kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam, đặc biê t la ở cấp thôn. Đây la một vi du rõ nét vê vai trò FAO có thê đa m nhận trong pha m vi hô trơ ky thuật ma không câ n pha i chi u trách nhiê m trực tiê p thực hiê n dự án. Các mô i quan hê công viê c xuyên biên giới với Trung Quô c va Campuchia đã đươ c ca i thiê n rõ rê t trong thơ i gian diê n ra chương tri nh na y. Tha nh tựu lớn nhất la viê c hai bên có thê gặp gỡ va trao đổi ti nh hi nh di ch bê nh ở mô i nước va trao đổi ý tưởng vê viê c la m thê na o đê ha i hòa công tác giám sát va tiê n tới có một môi trươ ng an toa n cho động vật va các sa n phâ m động vật. Xây dựng đươ c niê m tin sẽ giu p ca hai nước thực hiê n các phương thư c tiê p cận vu ng di ch tê ti ch hơ p. 18
Các vấn đề và thách thức đặt ra cho công tác phối hợp và quản lý Ha ng loa t hoa t động phòng ngừa va kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao đã đươ c thực hiê n trong thơ i gian diê n ra dự án, đòi hỏi phô i hơ p với nhiê u cơ quan đô i tác va các lĩnh vực ky thuật không chỉ giới ha n ở Cu c Thu y (CTY), Cu c chăn nuôi (CCN), Trung tâm Khuyê n nông Quô c gia (TTKNQG), các cơ quan kiê m di ch, thanh tra, truy xuất nguô n gô c, chuô i giá tri. Vi nhiê u lý do, có như ng khoa ng thơ i gian hoa t động na y gặp khá nhiê u khó khăn, một phâ n la do sự thay đổi nhiê m vu, vai trò va trách nhiê m cu a chi nh các cu c, viê c phân cấp qua n l ý va ti nh hi nh diê n biê n di ch bê nh. Mặc du các nha ta i trơ đã chỉ đi nh các tổ chư c khác chi u trách nhiê m truyê n thông ru i ro liên quan đê n cu m gia câ m độc lực cao nhưng FAO vẫn đươ c yêu câ u da nh thơ i gian va nhân lực đê đa m ba o các thông điê p chi nh xác va có cơ sở khoa ho c do các tổ chư c chi u trách nhiê m truyê n thông nguy cơ la i không có chuyên gia ky thuật. Như ng tiê n độ cu a các gia i pháp xuyên biên giới la một quá tri nh chậm ma chắc vi lý do câ n pha i tiê n ha nh nhiê u cuộc ho p va ta o dựng niê m tin với các đô i tác. Viê c áp du ng các phương pháp tiê p cận tương tự va o công tác phòng ngừa va kiê m soát di ch bê nh ở ca hai bên đươ ng biên có thê cu ng rất khó khăn do không đô ng đê u vê năng lực ky thuật, phân bổ ngân sách va chi nh sách quô c gia. 19
Chương 2. Công tác Giám sát FAO/Ki Jung Min 20
2 Công tác Giám sát 21
FAO Chương 2. Công tác Giám sát TÓM TẮT Biên giới Việt Nam Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn Trong bô i ca nh cu a dự án na y, các hoa t động giám sát bao gô m hô trơ tăng cươ ng phát hiê n ổ di ch, xác nhận ổ di ch, ư ng phó ổ di ch, báo cáo vê ổ di ch, qua n lý thông tin, va theo dõi viru t. Ở giai đoa n đâ u cu a di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1, mu c tiêu cu a công tác giám sát đã đươ c thông báo rất rõ ra ng đê n tất ca các bên liên quan câ n nhanh chóng phát hiê n va kiê m soát ổ di ch vi đã có bă ng chư ng thuyê t phu c vê nguy cơ lây bê nh va tử vong ở ngươ i. Đê đa t đươ c mu c đi ch na y, câ n khuyê n cáo ngươ i dân thông báo các trươ ng hơ p nhiê m bê nh ngay lập tư c vi lơ i i ch chung. Trong trươ ng hơ p di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1, lo lắng cu a ngươ i dân vê nguy cơ với chi nh cá nhân ho hoặc gia đi nh ho có thê la một động lực nư a khuyê n khi ch ho thông báo vê các trươ ng hơ p nghi ngơ nhiê m bê nh. Cu ng có khi thông báo di ch bê nh la do bên thư ba đưa la i do ho e nga i có thê có vi ru t ngay trong chi nh đa n vật nuôi cu a ho. Tuy nhiên sau một thơ i gian, nô i sơ hãi cu a ngươ i dân đã gia m xuô ng, va mặc du lo nga i vê một đa i di ch H5N1 có thê xa y ra vẫn còn nhưng ngươ i dân đã không còn lo lắng nhiê u vê điê u đó nư a. Sau khi tỷ lê nhiê m bê nh đã gia m xuô ng đáng kê nhơ các chiê n di ch tiêm phòng thi ngươ i dân bắt đâ u áp du ng các cơ chê ư ng phó khác đê xử lý các ổ di ch như bê nh thông thươ ng. Thêm va o đó, viê c báo cáo di ch bê nh la i khiê n chi nh quyê n đi a phương vướng pha i một sô trở nga i, chẳng ha n như thông báo ha n chê các hoa t động trong chơ hoặc sự phê bi nh cu a cấp trên, va điê u đó khiê n chi nh quyê n đi a phương không còn hăng hái thông báo ti nh hi nh nư a. Viê c na y đã khiê n Cu c Thu y lo nga i vê hiê u qua cu a công tác giám sát va Cu c đã yêu câ u ma ng lưới giám sát câ n pha i chu ý nhiê u hơn. Dự án có vai trò hô trơ Chi nh phu trong nô lực giám sát va tư vấn vê các phương pháp có thê thực hiê n đê thu thập thông tin vê các ổ di ch một cách đáng tin cậy hơn, hiê u qua hơn va tiê t kiê m vê mặt chi phi. Đê thiê t kê chương tri nh, các hoa t động đươ c thực hiê n đê ca i thiê n công tác điê u tra, ư ng phó va báo cáo ổ di ch đê u thuộc pha m tru giám sát. Đê la m đươ c điê u na y, FAO va Cu c Thu y đã thử nghiê m nhiê u phương pháp giám sát di ch bê nh va các phương pháp na y đê u nhận đươ c hô trơ đâ u tư đê tổ chư c tập huấn, trang bi phâ n cư ng va phâ n mê m đê qua n lý thông tin va đươ c cung cấp các trang thiê t bi đê ta o điê u kiê n kiê m soát di ch bê nh. Mặc du tất ca các hoa t động na y đê u đươ c đánh giá la đa m ba o vê mặt ky thuật, FAO va Cu c Thu y vẫn chưa kiê m soát đươ c các vấn đê vê gia m thiê u thiê t ha i khiê n các mô hi nh thực hiê n chưa thực sự hiê u qua va vi vậy các nô lực đâ u va o chưa thực sự ca i thiê n đươ c kê t qua đâ u ra cu a hê thô ng giám sát. Thêm va o đó, đươ c xem la cấu phâ n cu a chương tri nh giám sát la một hoa t động có quy mô rộng đê theo dõi biê n đổi gene cu a vi ru t H5N1 qua các mẫu lấy vê từ ổ di ch va từ chơ gia câ m sô ng. Hoa t động na y đã va vẫn tiê p tu c đóng góp quan tro ng giu p chu ng ta hiê u rõ vê vai trò cu a các chu ng vi ru t khác nhau gây ra di ch bê nh, vê thơ i gian va đi a điê m xâm nhập cu a vi ru t, va cung cấp thông tin đê la m cơ sở lựa cho n vắc xin phu hơ p. Trong phân ti ch cuô i 22
cu ng, di ch đươ c kê t luận la di ch đi a phương va vi vậy mu c đi ch cu a công tác giám sát khác đi một chu t vi tro ng tâm lu c na y la đê duy tri theo dõi ti nh hi nh di ch bê nh va thận tro ng theo dõi vi ru t đê có thê ca nh báo sớm khi có sự thay đổi quan tro ng vê độc ti nh hoặc ti nh tra ng gien. Thực tê cho thấy viê c lấy mẫu liên tu c theo thơ i gian từ các chơ gia câ m sô ng đê phát hiê n vi ru t cu m gia câ m có giá tri nhất đi nh với chương tri nh chung vê giám sát vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam, tuy nhiên có thê gia m bớt quy mô. Với nga nh chăn nuôi ở Viê t Nam, do có nhiê u bê nh thươ ng gặp ở vật nuôi với các bê nh truyê n nhiê m khác ở gia câ m va thêm va o đó la các hê thô ng chơ gia câ m sô ng va khu vực giáp ranh còn nhiê u kẽ hở với Trung Quô c đã ta o nên một môi trươ ng rất khó kiê m soát di ch bê nh. Đê gia i quyê t đươ c các thách thư c na y, dự án đã hô trơ cho một chương tri nh đâ y tham vo ng la tập huấn vê di ch tê ho c cơ ba n cho các cán bộ thu y hoa t động ta i thực đi a. Chương tri nh na y đã đa t đươ c các kê t qua đáng khi ch lê nâng cao chất lươ ng di ch vu thu y va các nô lực kiê m soát các loa i bê nh truyê n nhiê m nói chung. Trong tương lai, hiê u qua cu a công tác giám sát di ch bê nh phu thuộc rất nhiê u va o giá tri cu a sa n phâ m ma ngươ i sa n xuất trông đơ i ở đa n gia câ m va chất lươ ng cu a nga nh thu y cu ng như mô i quan hê đươ c tin tưởng giư a ngươ i chăn nuôi va cơ quan thu y. Vi vậy, Viê t Nam câ n pha i nâng cao các tiêu chuâ n chăn nuôi va thu y hơn nư a đê công tác giám sát đáng tin cậy trở tha nh một ta i sa n rất quý giá cu a nga nh thu y. Thêm va o đó, khi quô c gia đang trong giai đoa n thực hiê n chuyê n đổi kinh tê thi các cán bộ qua n lý ở ca cấp quô c gia va đi a phương sẽ đê u pha i coi tro ng hơn nư a tâ m quan tro ng cu a chăn nuôi gia câ m đô i với sinh kê cu a ngươ i dân ở khu vực nông thôn cu ng như quan tâm hơn nư a đê n các môi trươ ng chi nh sách va ky thuật câ n thiê t đê phòng chô ng các biê n cô tương tự khi chu ng xa y ra. Số người sống sót Tử vong ở người Hình 2.1: Sơ đồ dạng cột thể hiện số ca nhiễm cúm A H5N1 trên người tại Việt Nam hàng năm. Đầu năm 2016, chương trình tiêm pho ng đại trà cho gia cầm đã được bắt đầu, kết quả là giảm được đáng kể số ca nhiễm H5N1 ở người (mũi tên màu xanh da trời phía trên đánh dấu thời điểm bắt đầu thực hiện chiến dịch tiêm pho ng) (Nguồn: WHO) 23
Chương 2. Công tác Giám sát Giới thiê u Giám sát di ch bê nh đã va luôn la một hơ p phâ n chi nh cu a hoa t động kiê m soát di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ta i Viê t Nam. Các lĩnh vực quan tro ng cu a công tác giám sát có sự trơ giu p cu a dự án bao gô m: phát hiê n ổ di ch, xác nhận ổ di ch, ư ng phó ổ di ch, qua n lý thông tin, va theo dõi va xác đi nh đặc ti nh vi ru t. Chi nh phu Viê t Nam đặt ra mu c tiêu cho công tác giám sát la phát hiê n va kiê m chê di ch bê nh nhă m gia m tác động đê n chăn nuôi gia câ m, thu thập thông tin diê n biê n cu a bê nh ở các loa i gia câ m đê đa m ba o thông tin tô t hơn cho các chiê n thuật kiê m soát va đê cung cấp thông tin ki p thơ i cho nga nh y tê công cộng vê viê c nguy cơ gia tăng nguy cơ phơi nhiê m vi ru t ở ngươ i. Ti nh tra ng di ch bê nh nghiêm tro ng nổi lên ở ngươ i đươ c minh ho a trong Hi nh 2.1, cu ng chỉ ra tỷ lê gia m các ca nhiê m ở ngươ i đi kèm với nô lực tiêm phòng đa n gia câ m từ cuô i năm 2005. Đặc điê m cơ ba n trong một hê thô ng giám sát la viê c phát hiê n yê u tô bất lơ i sẽ ki ch hoa t công tác ư ng phó đã đươ c lập kê hoa ch sẵn va vi lý do như vậy, phâ n nội dung na y cu a ta i liê u sẽ nói vê viê c thực hiê n hơ p tác tăng cươ ng ư ng phó di ch bê nh. Nói rộng ra, giám sát có thê la ca chu động va bi động; giám sát bi động la hê thô ng thu y chỉ pha n ư ng khi có thông tin vê di ch bê nh đươ c gửi vê qua các kênh thông tin; giám sát chu động la khi cán bộ thu y chu động ti m kiê m thông tin vê sự hiê n diê n cu a di ch bê nh hoặc vi ru t. Thuật ngư phu hơ p mu c đi ch thươ ng đươ c sử du ng khi nói vê mu c tiêu cu a hoa t động giám sát va ti nh hiê u qua chi phi, va điê u na y có thê áp du ng trong bô i ca nh cu a Viê t Nam. Hê thô ng ca nh báo bi động phu thuộc va o sự phô i hơ p hơ p tác giư a các bên liên quan trong nô lực kiê m soát di ch bê nh va thông báo vê các trươ ng hơ p giô ng cu m gia câ m độc lực cao cho nga nh thu y đi a phương. Phâ n lớn thông tin bê nh cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam la do hê thô ng giám sát bi động đưa vê. Từ lu c nhận đươ c thông báo, các biê n pháp ư ng phó ta i đi a phương bao gô m viê c chuyê n tiê p thông tin theo hê thô ng dây chuyê n thông báo di ch bê nh la như ng bước không thê thiê u tiê p theo. Ngay từ đâ u chương tri nh kiê m soát, mu c tiêu đặt ra thanh toán di ch bê nh va có ky vo ng la phát hiê n sớm tất ca ổ di ch thông qua hê thô ng giám sát bi động va nhổ tận gô c các ổ di ch na y. Tuy nhiên do ngươ i dân i t báo tin hơn va thông tin đươ c chuyê n theo dây chuyê n trao đổi thông tin cu ng i t hơn nên hê thô ng na y không còn hiê u qua như trước nư a. Khi thấy rõ la không thê thanh toán di ch bê nh kê ca ngắn ha n va trung ha n thi mu c tiêu cu a chương tri nh kiê m soát đổi sang tha nh duy tri ti nh hi nh ổn đi nh đa m ba o sô ổ di ch thấp va phòng ngừa nhiê m bê nh ở ngươ i. Hiê n nay, khi hê thô ng giám sát phát hiê n ổ di ch, các biê n pháp kiê m soát ta i chô có thê vẫn bao gô m viê c giê t bỏ gia câ m, tuy nhiên nhi n chung thi quy mô đã đươ c thu hẹp chỉ trong pha m vi các khu vực nhiê m bê nh. Viê c giám sát chu động đê phát hiê n bê nh rất tô n kém va hiê u qua chi phi phu thuộc nhiê u va o mư c độ lưu ha nh bê nh va phương pháp phát hiê n. Ở Viê t Nam, viê c huy động sô lươ ng lớn cán bộ thu y tham gia ti m kiê m thông tin di ch bê nh đê kiê m soát gặp pha i rất nhiê u khó khăn ca vê mặt hậu câ n va ta i chi nh, đặc biê t la với một hê thô ng chơ gia câ m đươ c tổ chư c theo cách khiê n viê c theo dõi vận chuyê n cu a gia câ m vô n đã va đang la viê c vô cu ng khó khăn. Khi di ch bê nh đươ c xác đi nh la bê nh đi a phương thi chương tri nh giám sát chu động ở quy mô lớn không còn hiê u qua vê mặt chi phi nư a. Tuy nhiên trong một sô trươ ng hơ p, chương tri nh giám sát chu động có thê mang ti nh mu c tiêu rõ ra ng va chỉ nhă m một mu c đi ch cu thê la phát hiê n nhiê m bê nh trong một nhóm gia câ m nguy cơ cao cu thê na o đó, vi du như ga tha i loa i nhập khâ u hoặc như trươ ng hơ p hê thô ng giám sát đã đươ c sử du ng rộng rãi từ cuô i năm 2011 đê n nay đê phát hiê n các loa i vi ru t ở vi t ta i các chơ với mu c tiêu theo dõi sự tiê n hóa cu a vi ru t. Trong trươ ng hơ p na y viê c giám sát chu động đươ c coi la phu hơ p mu c đi ch. Mật độ phân bô cu a ga va vi t ở Đông Nam Á va mật độ phân bổ vê mặt thơ i gian va không gian cu a ổ di ch H5N1 ở gia câ m va các trươ ng hơ p nhiê m bê nh ở ngươ i đươ c thê hiê n ở Hi nh 2.2 đê n 2.5. Các sô liê u cho thấy các ổ di ch liên quan đê n mật độ gia câ m, tương tự như vậy đô i với các ca nhiê m bê nh ở ngươ i, với tỷ lê nhiê m cao nhất đươ c ghi nhận ở các khu vực đô ng bă ng sông Hô ng va sông Cửu Long. Điê u tra ổ di ch bao gô m viê c gửi mẫu vê các phòng thi nghiê m châ n đoán đê xác nhận sự tô n ta i cu a vi ru t. Kê t qua sa ng lo c sơ bộ các mẫu thu vê từ các Cơ 24
Chú giải Mật độ gà Số gia cầm/ 1 km 2 Ranh giới các tỉnh của Việt Nam màu đen Hình 2.2: Mật độ gà ở Đông Nam Á Geo0Wiki, L. (2014). Phân bố Gia súc gia cầm, Thông tin được trích dẫn ngày 8/11/2014 từ http://www.livestock.geo-wiki.org/download/ Chú giải Mật độ vịt Số gia cầm/ 1km 2 Hình 2.3: Mật độ vịt ở Đông Nam Á Geo0Wiki, L. (2014). Livestock distributions, Phân bố Gia súc gia cầm, Thông tin được trích dẫn ngày 8/11/2014 từ http://www.livestock.geo-wiki.org/download/ 25
Chương 2. Công tác Giám sát quan thu y vu ng có thê xác nhận sự tô n ta i cu a vi ru t cu m A H5N1. Sau đó, các mẫu có kê t qua dương Ti nh đươ c gửi vê phòng thi nghiê m chu đa o quô c gia (Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương) đê phân ti ch thêm, trong đó có phân ti ch tri nh tự gien đê xác đi nh nhánh nhóm vi ru t. Như ng thay đổi trong tri nh tự gien sẽ ca nh báo phòng thi nghiê m chu đa o tiê n ha nh kiê m tra mư c độ ba o hộ cu a vắc xin đô i với chu ng vi ru t phân lập đươ c từ thực đi a hoặc tiê n ha nh thay đổi tri nh tự cu a cặp mô i sử du ng đê châ n đoán phát hiê n bê nh ta i phòng thi nghiê m. Cơ cấu va viê c qua n lý các di ch vu thu y đóng góp quan tro ng va o hiê u qua cu a hê thô ng giám sát. Ti nh hi nh di ch bê nh cu m gia câ m ở Viê t Nam đã có nhiê u thay đổi kê từ năm 2003 khi ổ di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 đâ u tiên đươ c phát hiê n. Cu c Thu y trực thuộc Bộ Nông nghiê p va Phát triê n Nông thôn có chư c năng tư vấn chi nh sách, hướng dẫn ky thuật, thu thập thông tin va phân ti ch di ch bê nh, va cu ng có các chư c năng kiê m di ch ở cấp quô c gia. Cu c Thu y có ma ng lưới gô m 7 Cơ quan thu y vu ng, mô i Cơ quan thu y vu ng đê u có phòng thi nghiê m châ n đoán thu y va phòng di ch tê đóng vai trò quan tro ng trong hê thô ng giám sát. Hoa t động kiê m soát di ch bê nh ở tuyê n đâ u do các nhóm cán bộ ky thuật phô i hơ p với đội ngu cán bộ đi a phương thực hiê n. Một vấn đê quan tro ng trong công tác qua n lý la Cu c Thu y không có thâ m quyê n qua n lý trực tiê p đô i với các Chi cu c thu y tỉnh hoặc các Tra m thu y huyê n ma qua Ủy ban nhân dân tỉnh va huyê n va điê u na y gây a nh hưởng đê n tiê p nhận thông tin ở ca hai phi a cu ng như viê c thiê u đô ng bộ trong thực hiê n chiê n lươ c. Các cán bộ thu y cu a chi cu c thu y la m viê c va báo cáo lên cho chi nh quyê n tỉnh. Thực tê na y cu ng tương tự ta i cấp huyê n - ở đó Phòng Nông nghiê p huyê n chi u trách nhiê m giám sát Tra m thu y. Ở cấp xã, có thê có hoặc không có cán bộ thu y va công viê c na y có thê do một cán bộ ky thuật nông nghiê p chung đa m nhận. Ở Chi cu c thu y, có các bác sy thu y đươ c đa o ta o chuyên nghiê p đa m nhận vai trò cu a cán bộ ky thuật, tuy nhiên ca ng xuô ng các cấp thấp hơn trong cơ cấu na y thi sô bác sy thu y có tri nh độ ca ng i t đi. Ta i cấp huyê n va xã, nhiê u cán bộ thu y la cán bộ ky thuật với tri nh độ kiê n thư c khoa ho c ha n chê, đặc biê t la trong lĩnh vực chăn nuôi va thu y. Tri nh độ bă ng cấp va cơ cấu qua n lý như vậy có nghĩa la các hoa t động không pha i lu c na o cu ng đươ c thực hiê n đô ng bộ va theo đu ng quy tri nh đê ra, va các chi nh quyê n đi a phương i t nhiê u có a nh hưởng đê n ma ng ky thuật cu a chương tri nh giám sát. Như ng ha n chê vê mặt cơ cấu cu a hê thô ng giám sát sẽ còn đươ c đê cập ở các đê mu c cu thê bên dưới. Một yê u tô quan tro ng khác liên quan đê n hiê u qua cu a hê thô ng giám sát la năng lực di ch tê ho c cu a các cơ quan thu y. Ngay từ đâ u di ch, thực tê đã cho thấy sự thiê u hu t lớn câ n pha i gia i quyê t la tăng cươ ng chất lươ ng ky thuật cu a công tác điê u tra va báo cáo ổ di ch cu ng như qua n lý thông tin. Ca Cu c Thu y va dự án đê u coi viê c gia i quyê t sự thiê u hu t na y la nhiê m vu ưu tiên. 26
Tình hình giám sát dịch bê nh giai đoa n 2004-2006 Chiê n lươ c quô c gia vê Kiê m soát di ch cu m gia câ m độc lực cao do Chi nh phu Viê t Nam công bô từ năm 2004 đê cao ưu tiên cho công tác giám sát bi động ta i các tỉnh có nguy cơ cao với hê thô ng giám sát mu c tiêu dựa trên cơ sở ru i ro va áp du ng các biê n pháp giám sát đê gia m thiê u lây nhiê m tập trung va phòng ngừa lây lan. Ky vo ng đặt ra lu c đó la trong vòng 4-6 năm sẽ gia m đươ c đáng kê tỷ lê di ch bê nh va trong vòng 7-10 năm sẽ hi nh tha nh các khu vực không có di ch bê nh. Ở giai đoa n đâ u sau khi xa y ra di ch, FAO đã hô trơ cho Chi nh phu Viê t Nam cu ng cô tri nh độ cho đội ngu cán bộ thu y ở cấp tỉnh va cấp huyê n, đô ng thơ i hô trơ các chiê n di ch nâng cao nhận thư c cho ngươ i dân nhă m ca nh báo các hộ chăn nuôi vê viê c câ n thông báo sự xuất hiê n di ch bê nh. Hê thô ng giám sát bi động na y (còn đươ c go i la Giám sát bê nh ở vật nuôi dựa va o cộng đô ng CADS) đã đươ c thực hiê n thi điê m ở một sô tỉnh, dựa va o năng lực nhận biê t va báo cáo di ch bê nh, điê u tra ổ di ch va lẫy mẫu, cu ng với các hoa t động ư ng phó va khô ng chê di ch. Ngoa i ra FAO còn hô trơ đáng kê cho hê thô ng giám sát na y thông qua viê c hô trơ điê u chỉnh phâ n mê m qua n lý thông tin di ch bê nh cu a FAO cho phu hơ p với bô i ca nh cu a Viê t Nam (vi du như di ch giao diê n phâ n mê m sang tiê ng Viê t, ti ch hơ p các cơ sở dư liê u tên đi a phương va o hê thô ng) va thiê t lập tha nh một ư ng du ng chung trên web kê t nô i với các chi cu c thu y với Cu c Thu y. Đâ u năm 2006, một sô ha n chê trong hê thô ng Đâ u năm 2006, một sô ha n chê trong hê thô ng giám sát bắt đâ u thê hiê n rõ ra ng hơn do a nh hưởng cu a hai nguyên nhân cu ng lu c. Các hộ chăn nuôi bắt đâ u gia m dâ n lo nga i vê di ch bê nh sau khi chương tri nh tiêm phòng đươ c bắt đâ u thực hiê n cuô i năm 2005, va sự mê t mỏi với di ch cu m gia câ m độc lực cao cu a các bên liên quan. Các hộ chăn nuôi nhỏ không lo lắng nhiê u vê nguy cơ lây bê nh sang ngươ i, va ho cu ng gia m dâ n viê c thông báo di ch bê nh bởi lý do la sô tiê n đê n bu cho như ng thiê t ha i do tác động cu a hoa t động chô ng di ch (vi du như giê t hu y gia câ m khỏe ma nh va ha n chê bán gia câ m đê đươ c đê n bu cu a nha nước cao hơn), sự hô trơ cu a nha nước không thỏa đáng khiê n ngươ i dân không báo cáo di ch bê nh. Một thực tê nư a la di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 có thê cư âm ỉ diê n ra trong sô ga tha vươ n va không có biê u hiê n gi khác với các bê nh di ch đi a phương khác, đặc biê t la bê nh Newcastle hoặc bê nh tu huyê t tru ng. Va như vậy viê c tiêm phòng đã giu p gia m đáng kê tỷ lê gia câ m chê t ở quy mô lớn ta i các trang tra i nhỏ đô ng thơ i khiê n su t gia m lươ ng thông tin báo cáo di ch bê nh trong hê thô ng giám sát va có vẻ như ti nh tra ng di ch bê nh đô i với ga tha vươ n còn bi báo cáo thấp hơn mư c thực tê. Một yê u tô khác khiê n viê c báo cáo di ch bê nh gia m đi la viê c xác nhận di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 cu ng có nghĩa la khu vực có gia câ m nhiê m bê nh sẽ pha i tuân thu quy đi nh ha n chê buôn bán gia câ m va các sa n phâ m gia câ m trong vòng 21 nga y. Viê c na y sẽ gây a nh hưởng đê n kinh tê cho ngươ i dân, cho nên mặc du cơ quan chi nh quyê n tăng cươ ng thực hiê n các biê n pháp kiê m soát ta i đi a phương nhưng la i không báo cáo vê các trươ ng hơ p nghi nhiê m bê nh lên Cu c Thu y. 27
Chương 2. Công tác Giám sát 2004 N = 70 2005 N = 1970 2006 N = 53 2007 N = 279 2008 N = 77 2009 N = 59 2010 N = 56 2011 N = 48 2012 N = 374 2013 N = 129 2014 to date N = 56 2004 2014 N = 3171 Hình 2.4: Phân bố không gian của các ổ dịch cúm A H5N1 ở gia cầm (gà và vịt) tại Việt Nam hàng năm 28
Hoa t động giám sát dịch bê nh giai đoa n 2006-2010 Trong giai đoa n na y, dự án đã hô trơ đáng kê cho Chi nh phu Viê t Nam trong viê c ca i thiê n kê t qua giám sát bă ng viê c thử nghiê m một sô mô hi nh ta i đi a ba n thực tê. Mu c đi ch cu a mô i mô hi nh la nâng cao hiê u qua đê n mư c cao nhất cu a công tác phát hiê n va báo cáo di ch bê nh, đô ng thơ i tăng cươ ng ư ng phó ổ di ch bao gô m điê u tra va châ n đoán xác nhận. Các hoa t động thực tê ta i đi a ba n do cán bộ đi a phương thực hiê n ta i các tỉnh thi điê m dưới sự hướng dẫn ky thuật trực tiê p cu a Cu c Thu y. Quy Ti n thác Nhật Ba n đã hô trơ một mô hi nh va USAID hô trơ hâ u hê t các mô hi nh khác. Cu ng với các hoa t động ta i đi a ba n các tỉnh thi điê m dự án, đội ngu cán bộ dự án đã tham gia giám sát chu tri nh thông tin đê gia m độ vênh thông tin giư a các nguô n tin khác nhau, nhập dư liê u liên tu c va o cơ sở dư liê u cu a dự án, cập nhật ba n đô không gian va thơ i gian cu a các ổ di ch va các chu ng vi ru t (các phân nhánh), đô ng thơ i cung cấp thông tin cho các hê thô ng thông tin cu m gia câ m toa n câ u như GLEWS (Hê thô ng ca nh báo sớm toa n câ u cho di ch cu m gia câ m độc lực cao) va EMPRES-I (hê thô ng thông tin cu a FAO du ng đê theo dõi các bê nh khâ n cấp). Trong mô hi nh do Quy Ti n thác Nhật Ba n hô trơ, giám sát dựa trên ru i ro đươ c các cán bộ thu y đi a phương thực hiê n ta i 4 tỉnh va huyê n. Mô hi nh na y bao gô m các yê u tô cu a hê thô ng ca nh báo có sự tham gia đã thực hiê n ở Indonesia, va đặc biê t có sự cam kê t cu a các ban chỉ đa o phòng chô ng cu m gia câ m ta i cấp tỉnh, huyê n va xã. Trước tiên, một đánh giá nhu câ u đã đươ c thực hiê n đê ti m hiê u vê nguô n nhân lực va cách thư c tổ chư c cu a các hoa t động thu y cu ng như các cơ quan phòng chô ng di ch bê nh ta i mô i cấp ha nh chi nh trong trươ ng hơ p xa y ra di ch. Tiê n ha nh đánh giá kinh nghiê m từ các đơ t di ch trước đê hiê u rõ hơn các ha n chê va yêu câ u đô i với các hoa t động dự án ta i các tỉnh đã lên kê hoa ch với chi nh quyê n đi a phương va cơ quan thu y. Sau đó, các cán bộ dự án tiê n ha nh các hoa t động câ n thiê t đê tăng cươ ng hê thô ng giám sát tu y theo kê t qua đánh giá nhu câ u như cung cấp trang thiê t bi, tổ chư c tập huấn đa o ta o đê chuâ n hóa các hoa t động kiê m soát ta i đi a ba n. Thêm va o đó, các cán bộ dự án đã có mặt ta i đi a ba n đê chia sẻ kiê n thư c ky thuật va áp du ng an ninh sinh ho c va giám sát di ch bê nh phu hơ p với điê u kiê n ta i đi a phương. Các hoa t động trong mô hi nh na y cu ng lô ng ghép va hô trơ chư c năng cu a đươ ng dây nóng cu m gia câ m độc lực cao ta i các tỉnh thi điê m đê thông báo vê các trươ ng hơ p nghi ngơ. Dự án cu ng cô gắng chuâ n hóa công tác thu thập dư liê u ta i các khâu Chú giải 2003-2004 N = 34 2005 N = 59 2007-2014 N = 34 Chú Legend giải Hình 2.5: Phân bố không gian của các ổ dịch cúm A H5N1 ở người tại Việt nam tính theo các giai đoạn (các năm) 29
Chương 2. Công tác Giám sát khác nhau cu a quy tri nh giám sát. Cách thư c báo cáo đơn gia n nhất đã đươ c thiê t lập đê giu p các cán bộ thu thập thông tin qua đươ ng dây nóng có thê chia sẻ thông tin đê n các các tra m thu y liên quan. Các biê u mẫu phiê u điê u tra ổ di ch cu ng đã đươ c xây dựng đê giu p các tra m thu y có thê hô trơ đánh giá các trươ ng hơ p nghi nhiê m cu m gia câ m độc lực cao va hô trơ viê c báo cáo vê chi cu c thu y. Biê u mẫu thư ba đã đươ c chuâ n hóa đê hô trơ viê c gửi mẫu bê nh phâ m va gia câ m chê t đê điê u tra ta i phòng thi nghiê m. Cuô i cu ng, mẫu phiê u đánh giá đươ c gửi đê n các xã ha ng tháng đê hô trơ công tác báo cáo vê ti nh hi nh di ch bê nh chung. Công tác hô trơ chu tri nh thông tin giám sát đã nhận đươ c rất nhiê u sự chu ý. Mô hi nh dự án na y mới đươ c đưa va o thực hiê n một năm nay nhưng đã ta o ra đươ c như ng a nh hưởng quan tro ng, không pha i ở phương diê n sô lươ ng ổ di ch đươ c phát hiê n (sô ổ di ch xuất hiê n trong thơ i gian na y thấp), ma bởi vi mô hi nh na y khiê n các cơ quan chi nh quyê n va các cán bộ thu y đi a phương ca m nhận rõ quyê n sở hư u cu a mi nh trong viê c đê ra các hi nh thư c giám sát va thực hiê n thu thập tin tư c. Khi dự án kê t thu c, một sô tỉnh ba y tỏ mong muô n đươ c tiê p tu c các hoa t động na y bă ng nguô n lực đi a phương, tuy nhiên chưa có quy đi nh chi nh thư c vê viê c na y. Một mô hi nh giám sát bi động đô i với cu m gia câ m độc lực cao H5N1 nhă m tăng cươ ng liên kê t với các hộ sa n xuất va cu ng cô công tác điê u tra ổ di ch đươ c USAID ta i trơ đã thu hu t đươ c sự tham gia cu a các cơ quan thu y huyê n va tỉnh. Các cán bộ cu a cơ quan thu y huyê n va va chi cu c thu y đươ c hô trơ tiê n đi la i đê vê đi a ba n điê u tra các báo cáo di ch bê nh, va đê gửi các mẫu bê nh phâ m đê n các phòng thi nghiê m châ n đoán. Thêm va o đó la viê c tổ chư c khóa tập huấn bổ sung câ n thiê t vê lấy mẫu, gửi mẫu, va xây dựng các quy tri nh thực ha nh chuâ n trong điê u tra va ư ng phó ổ di ch. Cu ng với hê thô ng giám sát bi động, hai hoa t động hô trơ đã đươ c tiê n ha nh đê đánh giá sự ưu viê t cu a hê thô ng trong viê c nâng cao sô lươ ng ổ di ch đươ c báo cáo. Thư nhất la tha nh lập đươ ng dây nóng ta i các tỉnh dự án đê báo cáo vê các trươ ng hơ p nghi bê nh. Hoa t động na y đã đươ c duy tri trong 2 năm. Thư hai la viê c các cán bộ thu y xã thuộc một tỉnh dự án va o cuô i năm 2008 đã thử nghiê m di ch vu gửi tin nhắn đê báo cáo vê các trươ ng hơ p bi nhiê m bê nh. Hoa t động thử nghiê m báo tin qua tin nhắn không nhận đươ c sự cam kê t va gắn bó cu a các cán bộ xã tham gia nên sau đó đã không đươ c tiê p tu c thực hiê n nư a. Trong khi FAO tham gia va o mô hi nh giám sát truyê n thô ng có sự tham gia cu a Cu c Thu y-chi cu c thu y-tra m thu y huyê n thi tổ chư c Abt Associates (một đô i tác khác cu a USAID) hô trơ cán bộ thu y ta i các thôn điê u tra va báo cáo các trươ ng hơ p nghi ngơ nhiê m cu m gia câ m độc lực cao. Cuô i năm 2009, thông tin đâ u tiên nổi lên từ dự án Thu thập bă ng chư ng cho viê c chuyê n đổi chiê n lươ c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam đã cho thấy chi nh cấp xã, hoặc tổ trưởng tổ thu y xã, la như ng mắt xi ch cuô i cu ng cu a hê thô ng thu y đươ c công nhận chi nh thư c, la nguô n thông tin đáng tin cậy vê ti nh hi nh di ch bê nh ta i đi a ba n. Dự án phô i hơ p với một sô Chi cu c thu y đã xây dựng một mô hi nh mới hô trơ riêng cho cán bộ thu y xã ta i 5 tỉnh dự án. Mô hi nh na y đươ c go i la Giám sát dựa va o cộng đô ng đươ c liên kê t với chương tri nh cu a tổ chư c Abt Associates do có sự tru ng lặp cu ng một đi a điê m thực hiê n các hoa t động dự án. Mô hi nh na y đươ c coi la giám sát chu động bởi cư mô i tháng hai lâ n (va o mu a có nguy cơ cao) hoặc một lâ n cán bộ thu y xã sẽ đê n tất ca các thôn trong xã. Mô hi nh na y đã đươ c áp du ng trong 6 tháng va sau đó đươ c điê u chỉnh thêm trong 3 tháng đê phát triê n tha nh hê thô ng giám sát dựa trên sự cô. Trong mô hi nh na y, giám sát chu động đươ c thực hiê n ti ch cực ta i các xã lân cận với ổ di ch đã đươ c xác nhận la cu m gia câ m độc lực cao. 30
Giám sát vi ru t chu động ta i các chơ buôn bán gia câ m sô ng sẽ đươ c đê cập ở phâ n sau, tuy nhiên ý tưởng na y cu ng xuất phát từ như ng quan sát cu a dự án Thu thập bă ng chư ng cho viê c chuyê n đổi chiê n lươ c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam. Trong dự án đó ngươ i ta đã thấy la tỷ lê phát hiê n vi ru t ta i chơ cao hơn gấp 10 lâ n so với viê c lấy mẫu ở đi a ba n. Một điê u tra thi điê m thực hiê n ta i các chơ đã đươ c tiê n ha nh ta i một tỉnh dự án va đã phát hiê n tha nh công vi ru t cho thấy đây có thê la khu vực mang la i hiê u qua cao cho hoa t động na y. FAO/Ki Jung Min Xây dựng năng lực ứng phó dịch bê nh giai đoa n 2006-2010 Đâ u năm 2004, Cu c Thu y ban ha nh văn ba n hướng dẫn phòng chô ng cu m gia câ m trong bô i ca nh di ch bê nh đang lan rộng va chỉ có i t cơ hội hoặc không có cơ hội tập huấn cho các cán bộ la m viê c ta i đi a ba n. Trong giai đoa n hô trơ ban đâ u cu a FAO, Viê t Nam đã nhận đươ c sô lươ ng lớn các thiê t bi ba o hộ cá nhân va chất khử tru ng cộng với một sô hoa t động đa o ta o nhất đi nh theo đu ng mu c đi ch. Với sự hô trơ từ nhiê u nguô n khác nhau trong đó có FAO, Cu c Thu y đã tổ chư c một chương tri nh đa o ta o quy mô lớn cho toa n bộ cán bộ ky thuật tham gia ư ng phó ổ di ch, đặc biê t la ở các khu vực nguy cơ cao. Tuy nhiên, có một sô ý kiê n lo nga i cho ră ng du sô ngươ i đươ c đa o ta o rất ấn tươ ng nhưng vẫn tô n ta i một sô thiê u sót trong các quy tri nh thực ha nh chuâ n. Một sô chuyên gia quô c tê nhận thấy viê c qua n lý các ti nh huô ng di ch bê nh khâ n cấp ở vật nuôi ta i Viê t Nam có như ng đặc trưng nhất đi nh - các lãnh đa o nga nh thu y thực ra không qua n lý gi đươ c nhiê u trong công tác kiê m soát viê c thực hiê n các biê n pháp kiê m soát di ch bê nh bởi vi viê c na y thuộc thâ m quyê n cu a cấp chi nh quyê n đi a phương. Nga nh thu y chỉ có thê đưa ra tư vấn ky thuật. Hê thô ng ư ng phó ổ di ch lý tưởng la pha i có các cán bộ đươ c đa o ta o ba i ba n đê có thê giám sát các hoa t động ta i đi a phương va giao nhiê m vu va trách nhiê m theo câ m nang hướng dẫn chuâ n. Đó chi nh la Phương pháp 31
Chương 2. Công tác Giám sát Trung tâm ư ng phó ổ di ch, tuy nhiên la i không thực hiê n đươ c như vậy ở Viê t Nam do sự phân chia vai trò va trách nhiê m cu a chi nh quyê n đi a phương. Chi nh vi vậy, một loa t hoa t động điê u phô i câ n thiê t đê kiê m soát ổ di ch hiê u qua đã đươ c đưa va o phiê u ghi công viê c va thực hiê n ở nhiê u khu vực có nguy cơ cao, tập huấn ky thuật cu ng đươ c tổ chư c cho cán bộ thu y. Tuy nhiên, không thê lô ng ghép phương pháp phiê u công viê c va o các thông tư hướng dẫn qua n lý ư ng phó ổ di ch. Năm 2006, một chương tri nh tập huấn đê tăng cươ ng điê u tra va ư ng phó ổ di ch đã đươ c thực hiê n trên khắp các đi a phương ở Viê t Nam với sự hô trơ cu a một sô dự án khác. Tuy nhiên, viê c tiê n ha nh tập huấn ở tất ca trươ ng hơ p đê u đươ c Cu c Thu y chỉ đa o ky thuật va điê u đó đã đa m ba o ti nh đô ng bộ va tuân thu chi nh sách kiê m soát di ch bê nh theo nghi đi nh cu a chi nh phu. Chương tri nh tập huấn đã diê n ra rất tô t va đã áp du ng phương pháp xử lý xác gia câ m chê t đê đa o ta o cán bộ cu a Chi cu c thu y va các tra m thu y phu hơ p trở tha nh gia ng viên. Trong hơ p phâ n đa o ta o năm 2007 cu a dự án, khoa ng 368 ho c viên từ 211 huyê n cu a 22 tỉnh miê n Nam đã đươ c tham gia các khóa tập huấn thực tê. Kê t qua cu a nô lực na y đã giu p nâng cao sự đô ng bộ trong các hoa t động ư ng phó do các chi nh quyê n đi a phương thực hiê n. Tuy nhiên, dự án cho ră ng công tác qua n lý sẽ năng động va đô ng bộ hơn nê u các quy đi nh hướng dẫn chi tiê t hơn. Thêm va o đó, thực tê cho thấy quy tri nh điê u tra ổ di ch thươ ng xuyên thay đổi va không pha i lu c na o cu ng kê t thu c bă ng châ n đoán cu a phòng thi nghiê m. Đê khắc phu c các ha n chê na y, dự án đã hô trơ xây dựng Quy tri nh thực ha nh chuâ n chi tiê t hơn đê qua n lý ổ di ch va thực hiê n điê u tra ổ di ch. Đặc biê t, đã nhấn ma nh nhiê u hơn va o các hoa t động truy xuất xuôi va truy xuất ngươ c trong điê u tra va như đã đê cập ở phâ n trước, viê c lấy mẫu va nộp mẫu bê nh phâ m cu ng đươ c đặc biê t chu tro ng. Đặc điê m chung cu a Quy tri nh thực ha nh chuâ n trong ư ng phó ổ di ch la tất ca các vai trò trách nhiê m trong hoa t động ư ng phó đê u đươ c ghi rõ trong phiê u công viê c. Tuy nhiên có điê u rõ ra ng la một sô vai trò trong khuôn khổ công tác phòng chô ng di ch bê nh ở cấp huyê n va đặc biê t la cấp xã la i do các tha nh viên không có chuyên môn ky thuật cu a Ban chỉ đa o cu m gia câ m độc lực cao ta i đi a phương đa m nhận. Thực tê na y đòi hỏi ho pha i đươ c đa o ta o ba i ba n đê đa m ba o hoa t động ư ng phó khâ n cấp có ti nh liên kê t tô t hơn. Các hoa t động giám sát dịch bê nh giai đoa n 2011-2014 Năm 2011, với sự hô trơ cu a Cu c Thu y, một chuyên gia tư vấn quô c tê đã tiê n ha nh đánh giá ca mô hi nh giám sát bi động va chu động đã nêu ở phâ n trên. Đánh giá như ng hoa t động hỗ trợ dành cho hệ thống giám sát bị động Hê thô ng giám sát bi động dựa va o cộng đô ng đã đươ c hô trơ thực hiê n ta i 5 tỉnh dự án trong vòng 3 năm. Nhi n chung, thực tê cho thấy mô hi nh đã mô ta ở phâ n trên không giu p tăng thêm độ nha y ca m cu a hê thô ng giám sát bởi vi sô lươ ng báo cáo không có thay đổi gi đáng kê trong thơ i gian diê n ra hoa t động na y. Rõ ra ng la viê c hô trơ ta i chi nh đê ta o điê u kiê n cho công tác giám sát cu a nga nh thu y đã không giu p khắc phu c các ha n chê tô n ta i trong hơ p phâ n thu y cu a quy tri nh. Có một điê m đáng chu ý trong báo cáo đánh giá la nga nh thu y đã bớt lo nga i hơn thơ i gian trước đây vê a nh hưởng cu a di ch bê nh đô i với chăn nuôi gia câ m bởi kinh nghiê m cho thấy các ổ di ch ta i đi a phương thươ ng đươ c gia i quyê t ma không câ n đê n sự can thiê p na o. Mặc du năng lực tác nghiê p ta i đi a ba n đã đươ c tăng cươ ng trong như ng năm qua, một sô ổ di ch quan tro ng vẫn câ n pha i có sự hô trơ ở cấp quô c gia bởi như ng bê nh na y la 32
bê nh thươ ng có ta i Viê t Nam. Các yê u tô ha n chê điê u tra gô m có các khoa n chi phi qua n lý gián tiê p khá lớn không đươ c thanh toán, yêu câ u sự hiê n diê n liên tu c cu a cơ quan thu y khi xa y ra di ch, sự bư c xu c cu a ngươ i buôn bán khi chơ pha i ta m ngừng hoa t động va phê bi nh cu a các cơ quan cấp trên khi có báo cáo di ch bê nh xa y ra ở đi a phương. Nê u a nh hưởng cu a viê c lây truyê n cu m gia câ m độc lực cao từ gia câ m sang ngươ i tăng lên thi thái độ va như ng ha n chê cu a cơ quan thu y va có thê la ca chi nh quyê n đi a phương sẽ pha i thay đổi. Liên quan đê n nguy cơ lây truyê n bê nh từ động vật sang ngươ i, có nhiê u ý kiê n lo nga i đươ c thê hiê n trong đánh giá na y vê an toa n sinh ho c ta i các phòng thi nghiê m va an toa n sinh ho c đô i với các cán bộ chi cu c thu y la như ng ngươ i pha i xử lý các bê nh phâ m đươ c đưa vê phòng thi nghiê m cấp tỉnh. Các khó khăn vê mặt kinh tê va xã hội ma ngươ i chăn nuôi gặp pha i khi báo cáo lên hê thô ng giám sát bi động cu ng đã đươ c nêu lên trong báo cáo tổng kê t (ba n tổng kê t na y chu yê u la đê cập đê n các hộ dân chăn nuôi thương ma i quy mô nhỏ chư không nói đê n các gia đi nh nuôi ga tha vươ n). Ha ng loa t ha n chê cu a hê thô ng hô trơ ta i chi nh cu ng a nh hưởng tiêu cực đê n động cơ báo cáo cu a ngươ i dân. Thêm va o đó, một ổ di ch xuất hiê n luôn gây ra rất nhiê u sư c ép va phiê n phư c cho cộng đô ng bao gô m kha năng pha i giê t hu y ca đa n gia câ m ở các khu vực tiê p giáp, va do các áp lực xã hội ngươ i dân có thê lựa cho n cách không báo cáo khi có sự viê c nghi ngơ. Đánh giá cu ng nhấn ma nh ră ng các phòng thi nghiê m, một mắt xi ch quan tro ng trong hê thô ng, đã không thê cung cấp đu di ch vu châ n đoán di ch bê nh gia câ m ma có xu hướng chỉ ha n chê ở một sô xét nghiê m i t ỏi. Nói cách khác, khi một ngươ i nông dân gặp pha i vấn đê di ch bê nh khiê n ho lo lắng va yêu câ u sự hô trơ thi trong nhiê u trươ ng hơ p quy tri nh châ n đoán không thê đưa ra đươ c câu tra lơ i dư t khoát. Điê u na y có nghĩa la vê lâu da i, khó khăn na y câ n pha i đươ c gia i quyê t tuy nhiên lơ i i ch cu a một di ch vu ky thuật tô t hơn có thê sẽ không tha nh hiê n thực đươ c do trở nga i trong cơ cấu lê phi hiê n đang áp du ng cho các di ch vu phòng thi nghiê m ở một sô nơi. Hiê n giơ không rõ la có viê c la m sai lê ch cơ cấu lê phi do sự có mặt cu a các dự án quô c tê hô trơ ta i chi nh cho hê thô ng phòng thi nghiê m hay không. Đánh giá na y cu ng nêu rõ, hiê n các cấp ha nh chi nh có quan điê m khá cư ng rắn cho ră ng viê c khử tru ng môi trươ ng la biê n pháp phòng ngừa cu m gia câ m độc lực cao H5N1, va nê u không thực hiê n biê n pháp na y thi sẽ xa y ra di ch bê nh. Quan điê m na y có thê la kê t qua cu a viê c đưa thông điê p ma nh mẽ trong dự án truyê n thông vê vê sinh trong chăn nuôi gia câ m la một biê n pháp phòng ngừa di ch bê nh. Văn hóa phê bi nh chỉ tri ch cu a ngươ i dân va nga nh thu y khi phát hiê n di ch bê nh cu ng la một khó khăn khác đô i với công tác báo cáo di ch bê nh vừa xuất hiê n. Tuy nhiên rất khó gia i quyê t đươ c như ng ha n chê na y. Đánh giá cu ng khuyê n nghi nên tiê n ha nh kiê m tra phát hiê n kháng nguyên nhanh vi viê c na y có thê có lơ i cho các di ch vu cu a tỉnh va sẽ không có tác động tiêu cực đê n độ nha y cu a hê thô ng giám sát hiê n thơ i. Xét nghiê m nhanh có thê la một lựa cho n cho Viê t Nam, tuy nhiên đê la m đươ c như vậy thi câ n pha i có sự phô i hơ p chặt chẽ hơn nư a giư a các cơ quan qua n lý từ cấp trung ương đê n đi a phương trong viê c báo cáo kê t qua xét nghiê m nhanh. Có thê thấy vấn đê na y câ n pha i đươ c xem xét thêm. Các phát hiê n đã chỉ ra viê c báo cáo thiê u rất nhiê u các trươ ng hơ p nhiê m cu m gia câ m độc lực cao H5N1 va vi vậy báo cáo đánh giá đã đặt ra câu hỏi vê hiê u qua chi phi cu a các mô hi nh. Báo cáo đánh giá cu ng như kiê n nghi câ n dừng viê c đâ u tư va o hê thô ng đươ ng dây nóng. Có vẻ như viê c lô ng ghép hô trơ vật chất có mư c độ cho các hoa t động ky thuật đã không thê khắc phu c đươ c các yê u tô ha n chê cu a hê thô ng. 33
Chương 2. Công tác Giám sát FAO Tập huấn cho Cán bộ thú y xã tổ chức tại tỉnh Ninh Bình Đánh giá sự hỗ trợ cho hệ thống giám sát chủ động Tiê p theo đánh giá hê thô ng giám sát bi động, một hoa t động tương tự đã đươ c tiê n ha nh đê đánh giá các mô hi nh giám sát chu động do dự án thực hiê n. Rất nhiê u trong sô như ng phát hiê n chi nh la các khó khăn ha n chê trong công tác báo cáo va điê u tra đã đươ c tổng kê t trong đánh giá đâ u tiên la i một lâ n nư a đươ c ghi nhận. Như đã đê cập ở trên, mô hi nh giám sát chu động na y tương tự như mô hi nh đươ c tổ chư c đô i tác cu a USAID la Abt Associates sử du ng, tuy nhiên có một chu t thay đổi. Ở mô hi nh dự án 604, Trưởng Thu y xã đươ c cấp kinh phi chi tra cho các chuyê n công tác thươ ng xuyên vê các thôn va gặp gỡ với như ng ngươ i cung cấp thông tin chi nh bao gô m cán bộ y tê va cán bộ thu y cu ng chu các hiê u thuô c thu y. Các huyê n va xã đươ c cho n thực hiê n thi điê m đươ c coi la có nguy cơ cao theo tiêu chi lựa cho n cu thê. Mặc du đươ c đánh giá la phương pháp tiê p cận có giá tri vê mặt di ch tê ho c, nhưng thực tê cho thấy hê thô ng na y đã không đa t đươ c hiê u qua như mong đơ i ở 3 trong sô 5 tỉnh thi điê m, do không phát hiê n đươ c trươ ng hơ p nghi bê nh na o trong suô t thơ i gian dự án với 1000 chuyê n đi thực đi a. Theo ý kiê n cu a chuyên gia đánh giá, kê t qua na y không đáng tin cậy đặc biê t trong bô i ca nh các báo cáo vê sự cô di ch bê nh có đươ c la qua phỏng vấn ngươ i chăn nuôi, va vi vậy kê t qua na y pha n ánh sự thiên lê ch trong viê c hoa n tha nh các hoa t động giám sát. Tuy nhiên, các đơn vi tham gia đã công nhận như ng lơ i i ch thu đươ c ngoa i dự kiê n chẳng ha n như vai trò cu a các cán bộ thu y xã đươ c nâng cao va tăng cươ ng sự liên kê t ta i cộng đô ng với các di ch vu y tê. Thêm va o đó, hoa t động na y đã nâng cao tri nh độ kiê n thư c cho các cán bộ thu y xã vê giám sát các đa n gia câ m va thực tra ng hoa t động cu a các cán bộ thu y trong viê c phát hiê n va báo cáo vê các trươ ng hơ p nhiê m các bê nh khác như bê nh lở mô m long móng va bê nh tai xanh. Có thê thấy la các lơ i i ch na y phu thuộc trực tiê p va o sự hô trơ từ bên ngoa i va trong pha m vi hê thô ng thi hâ u như không có nhu câ u tiê p tu c các hoa t động ở mư c độ na y. Trong một giai đoa n ngắn trong năm 2011 ở một sô huyê n va xã có nguy cơ cao, dự án đã 34
hô trơ cho một hoa t động đươ c go i la giám sát dựa trên sự cô. Phương pháp na y la khi có ổ di ch cu m gia câ m độc lực cao xa y ra ta i một xã thi giám sát chu động sẽ đươ c tăng cươ ng hoa t động ta i 50 xã lân cận trong vòng 1 tháng. Hê thô ng na y đã đươ c ki ch hoa t 2 lâ n trong giai đoa n nghiên cư u nhưng đã không phát hiê n đươ c thêm ổ di ch na o. Phân ti ch cuô i cu ng đưa ra kê t luận la giám sát chu động dựa va o cộng đô ng va giám sát dựa trên sự cô la các phương pháp không hiê u qua vê mặt chi phi, đặc biê t la với công đoa n lo c thông tin do cấp cao nhất cu a sơ đô truyê n thông thu y da ng cây theo quy tri nh từ xã lên huyê n lên tỉnh rô i lên trung ương. Tuy nhiên do phương pháp na y đã đươ c đón nhận nên cu ng thấy ră ng cách la m như vậy đã hô trơ cho các nô lực giám sát va các chi cu c thu y đê u đánh giá cao sự hô trơ cho công tác kiê m tra mẫu đê xác nhận hoặc loa i trừ cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Ở như ng nơi hê thô ng na y không đươ c đón nhận, báo cáo đánh giá có ghi rõ la có xu hướng xê p sự cô va o nhóm không nghi ngơ du thực tê la chỉ có châ n đoán xét nghiê m la cách xác đi nh đáng tin cậy duy nhất. Các quan sát khác về hỗ trợ giám sát dịch bệnh Trong quá tri nh đánh giá, có như ng thơ i điê m cán bộ chi cu c thu y đê xuất vê viê c nên chi tra cho các hộ chăn nuôi đưa mẫu đê n châ n đoán điê u na y đã cho thấy rõ ra ng la ca hai bên vẫn chưa đánh giá hê t đươ c giá tri cu a quá tri nh điê u tra. Phi a dự án thấy ră ng hiê n giơ các bên đang chu ý quá nhiê u va o vai trò điê u tiê t ma chưa chu ý nhiê u đê n vai trò di ch vu cu a các cơ quan thu y va vi vậy hậu qua la ta o nên mô i quan hê tiêu cực giư a hộ chăn nuôi với cơ quan thu y. Kê t luận la i la nê u như ng ngươ i chăn nuôi thấy đươ c lơ i i ch cu a viê c yêu câ u điê u tra di ch bê nh chư không coi đó la một hi nh pha t đang treo lơ lửng thi ho sẽ tham gia nhiê t ti nh hơn. Điê u na y nhấn ma nh hơn nư a sự câ n thiê t pha i có các phòng thi nghiê m châ n đoán đê có thê thực hiê n các châ n đoán ở quy mô rộng hơn chư không chỉ ha n chê ở một sô kê t qua kiê m tra theo quy đi nh. Một vấn đê khác nổi lên qua các cuộc phỏng vấn la các cán bộ lãnh đa o cấp xã không chu ý đâ y đu đê n di ch bê nh trên các loa i vật nuôi, va điê u na y khiê n các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ la i ca ng cho ră ng thiê t ha i vật nuôi la điê u bi nh thươ ng chư không có gi đáng báo động. Như đã đê cập trong ta i liê u na y, trong giai đoa n na y, chương tri nh bắt đâ u đâ u tư nhiê u hơn va o đánh giá ru i ro va các phương pháp kiê m soát di ch bê nh dựa trên ru i ro, đặc biê t la nhă m đưa ra phương pháp khoanh vu ng đê kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao. Hô trơ ngắn ha n cho hoa t động giám sát bi động đươ c tiê p tu c ta i các tỉnh dự án la sự bắt đâ u cu a hoa t động giám sát dựa trên ma ng lưới chơ /dựa trên ru i ro va tiê n tới thực hiê n kiê m soát khoanh vu ng. Tuy nhiên đê n cuô i năm 2012, Cu c Thu y đã thông qua một chiê n lươ c mới vê kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao không dựa va o các vu ng sinh thái có vi ru t 3 bê nh ma dự án đã xác đi nh. Sau khi phân ti ch thêm cho thấy các hoa t động tăng cươ ng do dự án thực hiê n không a nh hưởng nhiê u đê n công tác báo cáo va kiê m soát di ch cu m gia câ m độc lực cao, sự hô trơ bên ngoa i cho các hoa t động giám sát bi động đã ta m dừng, va viê c báo cáo di ch bê nh trở nên phu thuộc hoa n toa n va o các dấu hiê u do nguô n tin gô c đưa ra chẳng ha n như sự tham gia cu a ngươ i chăn nuôi va o hê thô ng thu y đi a phương. Nội dung chi tiê t ở phâ n sau sẽ cho thấy hê thô ng giám sát chu động ta i các chơ gia câ m sô ng đã đươ c tiê p tu c. Một ma ng giám sát khác đươ c bắt đâ u thực hiê n năm 2012 với cuộc ho p đâ u tiên giư a Cu c Chăn nuôi va Thu y Campuchia, Cu c Thu y Viê t Nam va các đơn vi tương ư ng cu a FAO ECTAD Campuchia va Viê t Nam. Mu c tiêu cu a hơ p tác xuyên quô c gia la đê tăng cươ ng hiê u biê t hơn ră ng ta i sao di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 la i quay vòng trong pha m vi hê sinh thái chung lưu vực sông Mekong va đê tăng cươ ng 35
Chương 2. Công tác Giám sát kiê m soát di ch bê nh trong hê sinh thái na y. Nhiê u cuộc ho p sau đó đã đươ c tổ chư c va đã xây dựng đươ c quy tri nh chia sẻ thông tin vê phân lập vi ru t, ti nh hi nh vận chuyê n vật nuôi, đặc biê t la vi t, va ổ di ch. Phương thư c tiê p cận na y thươ ng đươ c go i la phương pháp vu ng di ch tê nhă m ti m hiê u vê di ch tê ho c vi ru t la một sáng kiê n hơ p tác xuyên biên giới ma dự án đã khởi xướng. Hỗ trợ ứng phó dịch bê nh giai đoa n 2011-2014 Tro ng tâm cu a giai đoa n na y la tăng cươ ng phổ biê n Quy tri nh thực ha nh chuâ n (SOPs) va các quy tri nh điê u tra ổ di ch. Một lâ n nư a, tro ng tâm cu a hoa t động na y la tăng cươ ng hô trơ viê c thực hiê n chiê n lươ c kiê m soát di ch bê nh theo vu ng. Lãnh đa o Cu c Thu y đê xuất mở rộng đa o ta o vê Quy tri nh thực ha nh chuâ n cho lãnh đa o đi a phương bởi vi ho mới chi nh la như ng ngươ i thực sự tham gia các hoa t động kiê m soát ổ di ch. Tuy nhiên, viê c lô ng ghép phương pháp Quy tri nh thực ha nh chuâ n va o phiê u công viê c trong hê thô ng kiê m soát di ch bê nh chung có nhiê u ha n chê bởi các quy tri nh thực ha nh chuâ n chưa đươ c đưa va o các quy đi nh mới liên quan đê n kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao. Có một lo nga i thươ ng đươ c nhắc đê n la viê c các quy tri nh thực ha nh chuâ n bi quá chi tiê t va phư c ta p. Hơn nư a, quy tri nh điê u tra ổ di ch đươ c cho la quá phư c ta p va khó đươ c hộ chăn nuôi thô ng nhất. Khi bắt đâ u dự tha o ky thuật, yêu câ u quy đi nh na y đã không đươ c ti nh đê n. Quản lý thông tin Hê thô ng qua n lý thông tin di ch bê nh có tên go i la TADInfo do FAO xây dựng va đươ c triê n khai ở Viê t Nam từ trước năm 2004. Hê thô ng na y đã đươ c đưa va o sử du ng thông qua ư ng du ng ma ng cu c bộ cu a Phòng Di ch tê, Cu c Thu y. Sau khi xa y ra di ch cu m gia câ m độc lực cao, một phiên ba n TADInfo mới trên nê n ta ng web đã đươ c đưa va o hoa t động, cung cấp trang thiê t bi va đa o ta o đê thực hiê n hê thô ng na y ta i tất ca 64 tỉnh tha nh va kê t nô i với máy chu trung tâm. Thiê t bi na y va hoa t động đa o ta o đươ c mở rộng đê sử du ng các thiê t bi đi nh vi toa n câ u câ m tay. Giai đoa n khởi động có gặp pha i một sô vấn đê do không pha i tất ca các chi cu c thu y tỉnh đê u có đâ y đu ky năng máy ti nh cơ ba n câ n thiê t đê có thê sử du ng hê thô ng mới một cách hiê u qua. Tuy nhiên, năm 2006, công tác đa o ta o cơ ba n va hê thô ng cơ sở ha tâ ng câ n thiê t đê u đã hoa n tất. TADInfo đươ c chi nh thư c đưa va o sử du ng tháng 9/2006 va đươ c sử du ng đê qua n lý thông tin vê di ch cu m gia câ m độc lực cao, bê nh lở mô m long móng, di ch ta lơ n cổ điê n va bê nh Newcastle. Cu c Thu y đã đê nghi dự án hô trơ xây dựng hê thô ng kiê m kê vắc xin đê hô trơ viê c lưu kho va phân phô i sô lươ ng lớn vắc xin cu m gia câ m độc lực cao. Năm 2007 va 2008, các khóa bô i dưỡng cơ ba n đã đươ c tổ chư c đê tăng cươ ng kha năng sử du ng phâ n mê m cho các chi cu c thu y, đặc biê t la giu p các chi cu c có kha năng phân ti ch ti nh hi nh di ch bê nh ta i đi a phương. Hoa t động đa o ta o cơ ba n bao gô m ca một khóa tập huấn chuyên vê các hê thô ng thông tin đi a lý va phân ti ch không gian. Năm 2008, Hội chư ng rô i loa n hô hấp va sinh sa n ở lơ n đươ c bổ sung va o danh sách di ch bê nh khi bê nh mới na y xâm nhập va o trong nước. Năm 2009 va 2010, tru sở cu a FAO ở Rome đã tiê p tu c ca i tiê n chương tri nh va đưa va o thực hiê n ta i Viê t Nam cu ng với viê c cập nhật ba n dô di ch bê nh ở Viê t Nam. Đê sắp xê p hơ p lý các hoa t động hơn nư a, chương tri nh đã tuyê n một cán bộ qua n lý cơ sở dư liê u quô c gia, mua một máy 36
chu mới da nh riêng cho hê thô ng TADInfo va lắp đặt thêm phâ n mê m tươ ng lửa đê phòng tin tặc tấn công như đã có trươ ng hơ p xa y ra trước đây. Mặc du Phòng Di ch tê đã rất quyê t tâm, va, TADInfo đã giu p Cu c Thu y có đươ c một hê thô ng có tổ chư c đê qua n lý thông tin quô c gia, va hô trơ các chi cu c thu y qua n lý va phân ti ch thông tin cu a chi nh ho nhưng có vẻ như mư c độ cam kê t đó cu a các chi cu c thu y thươ ng xuyên thay đổi. Điê u na y một phâ n do yêu câ u đặt ra la viê c báo cáo di ch bê nh pha i đươ c thực hiê n một cách chi nh thư c bă ng văn ba n giấy tơ có con dấu chi nh thư c, dẫn đê n viê c hi nh tha nh một hê thô ng báo cáo kép. Các chi phi thươ ng xuyên ở cấp đi a phương đê duy tri hoa t động na y đươ c cho la một trở nga i nghiêm tro ng. Trong khi hâ u hê t các cơ sở ha tâ ng đê u nhận đươ c các nguô n hô trơ bên ngoa i thi Cu c Thu y vẫn pha i chi tra các chi phi duy tu ba o dưỡng trong đó có viê c duy tri cơ sở đa o ta o va ky năng ta i đâ u cu a ngươ i sử du ng la nơi thươ ng xuyên thay đổi nhân sự. Nhân viên cu a Phòng Di ch tê nhập dư liê u va o hê thô ng TADInfo hoặc lưu giư thông tin trong ba ng ti nh đã đươ c tu y biê n đê hô trơ công tác phân ti ch. Sau như ng nô lực va hô trơ ky thuật đáng kê cu a Cu c Thu y va FAO, năm 2013, hê thô ng đã đươ c xác đi nh la không thê đáp ư ng các yêu câ u đặt ra va không đươ c tiê p tu c duy tri nư a. Hê thô ng TADInfo đã đươ c quyê t đi nh thay thê va Cu c Thu y va dự án đã lựa cho n Hê thô ng thông tin ti ch hơ p thơ i gian thực cu a Trươ ng đa i ho c Massey với lý do la hê thô ng na y rất phu hơ p với ti nh hi nh ta i Viê t Nam va có một phâ n đươ c chi nh một cán bộ ngươ i Viê t Nam xây dựng trong luận án tiê n sy cu a mi nh. Các điê u khoa n tham chiê u đươ c xây dựng va phê duyê t đê các chuyên gia tư vấn quô c tê hô trơ thực hiê n cu ng với viê c tuyê n hai cán bộ ngươ i Viê t Nam va mua một máy chu. Đáng tiê c la hê thô ng na y cu ng không đa t đươ c thêm tiê n bộ na o bởi các chuyên gia tư vấn quô c tê đã không thê sang Viê t Nam. Mặc du sau đó Cu c Các học viên của lớp tập huấn tìm hiểu cách sử dụng thiết bị định vị toàn cầu FAO/ Hang Nguyen Thuy 37
Chương 2. Công tác Giám sát Thu y đưa ra quyê t đi nh tiê p theo la lựa cho n hê thô ng điê n thoa i thông minh cu a Hoa Ky nhưng đã không đươ c cơ quan cấp thâ m quyê n cao hơn phê duyê t. Cuô i năm 2014, dự án quyê t đi nh thuê một chuyên gia tư vấn độc lập quô c tê thực hiê n đánh giá các hê thô ng thông tin va cơ sở dư liê u hiê n thơ i va trước đây đê ti m hiê u các điê m ma nh va điê m yê u cu ng như lý do ta i sao không có hê thô ng na o duy tri hoa t động đươ c da i ha n. Công tác đánh giá cu ng bao gô m đánh giá nhu câ u cu a các đơn vi liên quan như Bộ Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn, Trung tâm châ n đoán thu y trung ương va các cơ quan thu y vu ng, các chi cu c thu y va các bên liên quan khác, đô ng thơ i đánh giá năng lực va nhu câ u hiê n ta i bao gô m cơ sở, trang thiê t bi, truy cập Internet, nhân lực. Phân tích dữ liê u va mô hình hóa dịch bê nh Từ khi FAO bắt đâ u tham gia va o chương tri nh cu m gia câ m, đã có hai dự án sử du ng mô hi nh hóa đê giu p hiê u rõ vê diê n biê n di ch bê nh cu a di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Một bộ mô hi nh năm 2007 đã chư ng minh đươ c từ các sô liê u ổ di ch ră ng viê c kê t hơ p giê t hu y gia câ m bi bê nh va tiêm phòng ta i đi a phương đã gia m đươ c sự lây lan di ch bê nh nhiê u hơn so với viê c chỉ giê t hu y gia câ m bi bê nh. Mô hi nh na y cu ng nêu bật một điê m la ở một sô đa n gia câ m, hiê u qua vắc xin không đa t mư c như mong muô n có nghĩa la câ n pha i tiê n ha nh điê u tra thêm đê gia i thi ch vê điê u na y. Nghiên cư u thư hai đã đươ c thực hiê n đê ư ng phó với nguy cơ cu m gia câ m từ Trung Quô c. Dự án đã u y quyê n thực hiê n một nghiên cư u đê xây dựng hô sơ thông tin cu a 18 chơ buôn bán gia câ m sô ng ta i khu vực miê n Bắc Viê t Nam. Các dư liê u đâ u va o gô m có các biê n sô như sô lươ ng ngươ i buôn bán va ngươ i trung gian; sô lươ ng va thê loa i gia câ m đươ c buôn bán; ti nh thơ i vu cu a các loa i gia câ m đươ c buôn bán; giơ chơ mở cửa va cơ sở ha tâ ng cơ ba n cu a chơ ; sô lươ ng va thông lê áp du ng đô i với sô gia câ m chưa bán đươ c; va nguô n gia câ m có ta i chơ. Đơn vi đươ c hơ p đô ng thực hiê n nghiên cư u na y la Trươ ng Thu y Hoa ng gia đã sử du ng như ng dư liê u na y đê thực hiê n Phân ti ch ma ng xã hội cho thấy các mô i liên kê t ở chơ va xác suất xuất hiê n va /hoặc sự khuê ch đa i cu a các tác nhân gây bê nh. Nghiên cư u na y đã xác nhận chiê n lươ c lấy mẫu bê nh phâ m đê phát hiê n vi ru t H7N9 (hoặc các chu ng vi ru t cu m A khác) ta i các chơ buôn bán gia câ m sô ng cu a Cu c Thu y la đu ng. Đê tập trung hơn nư a va o viê c ư ng du ng mô hi nh hóa, Hội tha o quô c tê lâ n thư 5 vê Mô hi nh hóa ru i ro va đánh giá ru i ro cu m gia câ m đã đươ c tổ chư c ở Ha Nội năm 2013. Hội tha o đã nghe các ba i tri nh ba y vê các phương pháp khác nhau trong đánh giá ru i ro va mô hi nh hóa, trong đó có bao gô m viê c phân ti ch kê t qua nhánh vi ru t cu m gia câ m độc lực cao va các lớp ru i ro sinh thái nông nghiê p ta i khu vực Đông Nam va Nam Á. Ta i hội tha o, Cu c Thu y va FAO đã cu ng nhau đưa ra các khuyê n nghi vê viê c la m thê na o đê áp du ng các phương pháp tiê p cận ở cấp khu vực na y va o các phân ti ch cấp quô c gia đê phổ biê n các thông lê qua n lý kiê m soát va phòng ngừa cu m A. Sau hội tha o đâ u tiên na y, viê c đánh giá va mô hi nh hóa ru i ro đã tiê p tu c đươ c duy tri va đươ c đưa va o nội dung đa o ta o di ch tê ho c thu y ư ng du ng thực hiê n năm 2014. 38
FAO Các học viên của Khóa tập huấn quốc tế lần thứ 5 về Đánh gia Nguy cơ Cúm gia cầm và Xây dựng mô mình rủi ro (2013) Công tác giám sát vi rút giai đoa n 2006-2010 Như ng nô lực ban đâ u đê phát hiê n va xác đi nh đặc điê m cu a vi ru t cu m A đã nhận đươ c sự hô trơ cu a các tổ chư c quô c tê như Trung tâm Kiê m soát di ch bê nh Hoa Ky (USCDC) năm 2004, va Bộ Nông nghiê p Hoa Ky (USDA) năm 2005 chuyên gia cu a hai cơ quan na y đã đươ c cử đê n Viê t Nam đê giu p tăng cươ ng quy tri nh phòng thi nghiê m va bổ sung thêm ky năng châ n đoán. Năng lực châ n đoán vi ru t chu yê u sử du ng các ky thuật dựa trên phân tử tuy nhiên cu ng du ng ca phương pháp phân lập vi ru t trong phôi trư ng đã đươ c xây dựng ta i Cơ quan thu y vu ng 6 (RAHO 6) ta i tha nh phô Hô Chi Minh, Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương ta i Ha Nội va Viê n Thu y cu ng ở Ha Nội. Vi ru t đươ c gửi từ Viê t Nam đê n các phòng thi nghiê m tham chiê u trong đó có Trung tâm Kiê m soát di ch bê nh Hoa Ky (USCDC) đê tiê n ha nh xác đi nh bộ gien ban đâ u va đặc ti nh kháng nguyên cu a vi ru t. Cu ng với sự tiê n triê n cu a di ch bê nh, các thông tin vê bộ gien cu a vi ru t đươ c ti ch lu y ở Viê t Nam va trên toa n câ u đã đóng góp thông tin vê tri nh tự bộ gien cu a vi ru t va o nô lực chung toa n câ u. Các phòng thi nghiê m châ n đoán đóng vai trò rất quan tro ng trong hê thô ng giám sát qua viê c châ n đoán nhanh va chi nh xác ổ di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Sự phát triê n năng lực châ n đoán phòng thi nghiê m sẽ đươ c đê cập đê n trong một chương riêng, tuy nhiên câ n lưu ý la ma ng lưới phòng thi nghiê m đã đươ c tha nh lập cu ng với Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương. Tất ca mẫu có kê t qua kiê m tra phân tử dương ti nh với cu m A đê u đươ c chuyê n qua Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương đê phân lập vi ru t va từ như ng vi ru t phân lập, vi ru t đươ c cho n ra đê tiê p tu c xác đi nh các đi nh đặc ti nh phân tử va đưa va o các kiê m tra vắc xin bă ng thử thách cươ ng độc. Trong nhiê u năm qua, hê thô ng phòng thi nghiê m đã ti ch lu y đươ c một thư viê n vi ru t phân lập rất ấn tươ ng thư viê n vi ru t phân lập na y đã đươ c du ng đê ti m hiê u vê sự tiê n hóa cu a vi ru t ở Viê t Nam. Sự phân bô ca vê mặt không gian va thơ i gian cu a các phân nhánh vi ru t đươ c theo dõi cu ng với viê c lập ba n đô va báo cáo thươ ng xuyên ta i các cuộc ho p ở cấp đi a phương, quô c gia va quô c tê. 39
Chương 2. Công tác Giám sát Công tác giám sát vi rút giai đoa n 2011-2014 Ngay từ giai đoa n đâ u cu a chương tri nh, hâ u hê t các vi ru t đươ c nghiên cư u la như ng mẫu bê nh phâ m lấy từ các ổ di ch với một sô lươ ng nhỏ mẫu lấy từ chơ, va có một trươ ng hơ p la mẫu từ ga loa i tha i bi thu giư khi đươ c đưa va o Viê t Nam từ Trung Quô c. Như đã đê cập ở phâ n trước, bă ng chư ng cho thấy vi t ta i các chơ buôn bán gia câ m sô ng la đô i tươ ng hư u i ch cho viê c phát hiê n va theo dõi vi ru t H5N1, va chi nh điê u na y đã dẫn đê n viê c chương tri nh giám sát chơ buôn bán gia câ m sô ng đươ c bắt đâ u thực hiê n năm 2011. Các phương pháp phòng thi nghiê m du ng trong hô trơ giám sát đã đươ c đê cập rõ ở phâ n Công tác châ n đoán phòng thi nghiê m. Như đã thấy, xác đi nh đặc ti nh gien lu c đâ u đươ c các phòng thi nghiê m tham chiê u quô c tê phô i hơ p thực hiê n nên viê c na y bi phu thuộc va o viê c vận chuyê n các vi ru t phân lập ra ngoa i lãnh thổ quô c gia. Đê n năm 2010, với sự ra đơ i cu a di ch vu gia i tri nh tự gien nhanh, viê c lấy thông tin tri nh tự gien từ các mẫu phân tử acid nucleic đươ c gửi chuyê n phát nhanh vê phòng thi nghiê m gia i tri nh tự gien hiê u năng cao cu a Ha n Quô c đã có thê thực hiê n đươ c. Trong Ba ng 2 la sô lươ ng vi ru t cu m A đã đươ c phân lập va xác đi nh đặc ti nh qua từng năm. Cu ng với viê c theo dõi các dòng vi ru t xâm nhập va o Viê t Nam, chương tri nh giám sát vi ru t cu ng xác đi nh đươ c phân bô đi a lý cu a các chu ng va các nhánh vi ru t khác nhau. Viê c lập ba n đô phân bô các các nhánh vi ru t đóng góp quan tro ng va o viê c giu p hiê u rõ sự ổn đi nh va tiê n hóa cu a vi ru t ở cấp độ quô c gia va khu vực, từ đó hi nh tha nh khái niê m vu ng sinh thái/vu ng di ch tê vi ru t. Phân bô không gian cu a viru t la một trong như ng nê n ta ng quan tro ng đê FAO đê xuất phương pháp khoanh vu ng kiê m soát di ch cu m gia câ m độc lực cao. Phương pháp kiê m soát na y rõ ra ng đã phân đi nh rõ ranh giới các vu ng sinh thái vi ru t miê n nam khỏi miê n Bắc Viê t Nam, trong đó miê n Bắc chi u a nh hưởng nặng nê cu a sự xuất hiê n các chu ng vi ru t mới va vi ru t lưu ha nh ở ga ma nh hơn vi t. Trong khi đó, vu ng di ch tê ở khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long la nơi vi ru t lưu ha nh rộng rãi trong hê thô ng vi t nuôi tha đô ng chiê m ưu thê. Viê c phân chia rõ rê t hai miê n va sự phân bổ cu a các nhánh vi ru t giư a khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long va vu ng châu thổ sông Hô ng đã có như ng lu c gặp pha i thách thư c do sự xuất hiê n đi nh ky cu a các nhánh vi ru t mới (2.3.4 va 2.3.2.1) tuy nhiên các nhánh na y chưa đươ c phân lập nhiê u lâ n, cho thấy chu ng không đươ c duy tri ta i vu ng di ch tê na y. Chỉ mới gâ n đây (năm 2013), vu ng di ch tê na y mới bắt đâ u thay đổi với sự xuất hiê n va hi nh tha nh cu a nhánh 2.3.2.1 C ta i vu ng đô ng bă ng sông Cửu Long, lưu ha nh cu ng với nhánh vi ru t 1 ở cấp độ gâ n như nhau (25 phân lập cu a nhánh 1, 28 phân lập cu a nhánh 2.3.2.1 C). Nhánh vi ru t 2.3.2.1 C tiê p tu c lưu ha nh va o đâ u năm 2014 va bắt đâ u chiê m ưu thê so với nhánh 1.1 (9 trong sô 11 phân nhánh) la phân nhánh đã tra i qua một sô tiê n hóa tha nh hai dòng khác biê t vê phân tử L5 va L6 đươ c xác đi nh trên cơ sở thông tin giám sát va ổ di ch hiê n có. Chỉ còn một điê u khó hiê u la sự tăng đột biê n cu a các ca nhiê m H5N1 ở ngươ i ta i Campuchia năm 2013 (ca 3 ca nhiê m đê u tử vong năm 2012, 14 ca tử vong trong tổng sô 26 ca nhiê m năm 2013) trong khi ngay bên kia biên giới la Viê t Nam thi sô ca nhiê m H5N1 ở ngươ i do chi nh xác cu ng nhánh vi ru t la i thấp hoặc ở cu ng mư c độ trong các năm 2012-2013 (1 ca tử vong trong tổng sô 2 ca nhiê m năm 2012, 2 ca tử vong trong tổng sô 2 ca nhiê m năm 2013). Sự phân bổ ha ng năm cu a các nhánh vi ru t từ năm 2003 đê n 2014 đươ c thê hiê n trong ca Ba ng 2.1 va Hi nh 2.6 va tất ca các nhánh đươ c phát hiê n qua hê thô ng giám sát bi động va giám sát ta i chơ gia câ m sô ng trong 3 tháng từ tháng 10/2012 đê n tháng 1/2013 trong Hi nh 2.7. Đê gia i quyê t tô t hơn công tác kiê m soát cu m 40
Những thay đổi trong Nhánh virus H5N1 HA ta i Viê t nam giai đoa n 2003-2014 2 2 Nhánh HA 20 03 20 04 Số lượng virus H5N1 phát hiện được ta i miền bă c trong năm 20 05 0 3 20 06 20 07 1 17 40 28 1 5 2 7 18 13 2.3.2 9 20 08 20 09 2.3.4.(0-4) 10 103 53 29 18 2.3.4.6 Nhánh HA 0 2.3.2.1A 1 18 95 79 12 2.3.2.1B 9 27 1 2.3.2.1C 189 33 50 20 03 20 04 20 10 20 11 20 12 Số lượng virus H5N1 phát hiện được ta i miền nam trong năm 20 05 20 06 20 07 1 30 45 4 42 7 19 12 23 11 28 2 5 7 2.3.2 20 08 2.3.4 1 2.3.2.1A 4 1 2.3.2.1B 2.3.2.1C 11 25 9 20 09 20 10 20 11 20 12 20 13 20 13 20 14 20 14 Bảng 2.1: Những thay đổi của nhánh H5N1 HA được phát hiện ở Việt Nam từ năm 2003-2014 Year 2004 2005 2006 2007 Transition of H5 HA clade Sự Incursion xâm nhập of của clade nhánh 1 and 1 và quick sự lây lan nhanh spread chóng throughout trên phạm the vi country cả nước Nhánh Dominance 1 tiếp tục of clade chiếm 1 ưu continued thế Sự Incursion xâm nhập of của clade nhánh 2.3.4 2.3.4 (sporadic) (lác đác) Không Absence có bùng of outbreaks phát ổ dịch in north ở miền Bắc Nhánh Clade 1 tiếp kept tục circulating lây lan ở miền in south Nam Sự Spread lây lan of của clade nhánh 2.3.4 2.3.4 in ở north miền Bắc Nhánh Clade 1 tiếp kept tục circulating lây lan ở miền in south Nam 2008 Tiếp Same tục situation tình hình as như 2007 năm continued 2007 2009 Sự xâm nhập của nhánh 2.3.2.1.a ở Incursion of clade 2.3.2.1.a in north miền Bắc 2010 Sự lây lan của nhánh 2.3.2.1.a ở miền Bắc Spread of clade 2.3.2.1.a in north Sự xâm nhập của nhánh 2.3.2.1.b ở Incursion of clade 2.3.2.1.b in north miền Bắc 2011 Tiếp Same tục situation tình hình as như 2010 năm continued 2010 2012 2013 2014 Sự Incursion xâm nhập of của clade nhánh 2.3.2.1.c and và quick sự lây lan spread nhanh throughout chóng khắp the cả nước country Nhánh Clade 2.3.2.1.a biến disappeared, mất trong khi while nhánh 1 clade và 2.3.2.1.c 1 and tiếp 2.3.2.1.c tục lây kept lan circulating Nhánh Dominance 2.3.2.1.c of chiếm clade ưu 2.3.2.1.c thế ở cả in miền Bắc north và miền and Nam south Rải Sporadic rác có trường cases hợp of clade nhánh 1 in 1 ở south miền Nam 1 2.3.4 2.3.2.1.A 2.3.2.1.B 2.3.2.1.C Hình 2.6: Phân bố không gian của các nhánh virus H5N1 HA được phát hiện ở Việt Nam từ năm 2003-2014 41
Chương 2. Công tác Giám sát Ở phía bên phải là các nhóm nhánh khác nhau Hình 2.7: Phát sinh loài của gien HA của virus cúm A H5N1 được phân lập từ các điều tra ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao hoặc thu thập từ các hoạt động giám sát chủ động tại Việt nam từ tháng 10/2012 đến tháng 01/2013. Cây tiến hóa được xây dựng bằng phân tích neighbor-joining sử dụng MEGA 5.3 với 1000 bootstrap. 42
FAO/Ki Jung Min Lễ bế giảng khóa đào tạo thứ 14 về Dịch tễ học thú y ứng dụng năm 2014 gia câ m độc lực cao ta i các khu vực biên giới, nhiê m vu đặt ra la pha i tiê p tu c ta o điê u kiê n hơ p tác chặt chẽ giư a các cơ quan đô i tác cu a chi nh phu đê la m tô t hơn nư a các hoa t động ta i vu ng di ch tê (vu ng nguy cơ cao) bao gô m giám sát, ư ng phó va truyê n thông liên nga nh (thu y/y tê ) khi xuất hiê n ổ di ch, nâng cao kiê n thư c va qua n lý hoa t động vận chuyê n động vật qua biên giới. Dự án đã hô trơ tổ chư c các cuộc gặp giư a nga nh thu y va y tê Viê t Nam do c theo khu vực biên giới ở ca vu ng sinh thái đô ng bă ng châu thổ sông Hô ng va sông Cửu Long. Thêm va o đó, các thông tin từ phòng thi nghiê m va hê thô ng giám sát ta i các chơ buôn bán gia câ m sô ng đã đươ c phân ti ch va tháng 10/2014, Ta p chi Các di ch bê nh châu Á đã đăng ba i Tỷ lê nhiê m va phân bô cu a các biê n thê nhánh vi ru t cu m gia câ m A/H5 N1 ta i Viê t Nam, giai đoa n 2011-2013. Tóm la i, hê thô ng giám sát vi ru t na y đã thực triê n khai hiê u qua đê phát hiê n sự xâm nhập cu a các nhánh mới cu a vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 xâm nhập từ bên ngoa i va o Viê t Nam, đê theo dõi sự tiê n hóa cu a các nhánh vi ru t ngay khi chu ng xuất hiê n, đê xác nhận các trươ ng hơ p tử vong thực sự do cu m gia câ m độc lực cao H5N1 gây ra, va đê thu thập vi ru t từ đi a ba n đê theo dõi tác du ng cu a loa i vắc xin đã đươ c sử du ng. Xây dựng năng lực dịch tễ ho c Một trong như ng sáng kiê n đâ u tiên đươ c thực hiê n đê xây dựng ky năng di ch tê ho c la viê c kê t nô i các cán bộ đã đươ c đa o ta o vê thu y với Chương tri nh đa o ta o Di ch tê ho c thực đi a Viê t Nam (FETP) do Bộ Y tê la cơ quan chu qua n. Một sô lươ ng nhỏ các bác sy thu y đã đươ c đa o ta o di ch tê ho c qua các khóa đa o ta o ngắn ha n trong Chương tri nh đa o ta o Di ch tê ho c thực đi a châu Âu tổ chư c ta i Tây Ban Nha, Chương tri nh đa o ta o Di ch tê ho c thực đi a da nh cho các bác sy thu y trong khu vực (FETPV) tổ chư c ta i Thái Lan, va các khóa ho c tha c sy ở Trươ ng đa i ho c Massey, New Zealand. Năm 2006, vẫn tô n ta i khoa ng cách rất lớn vê năng lực di ch tê ho c câ n pha i khắc phu c đê tăng cươ ng chất lươ ng ky thuật cu a hoa t động điê u tra va báo cáo cu ng như qua n lý thông tin. 43
Chương 2. Công tác Giám sát Cu c Thu y va FAO đã xác nhận ră ng một phương pháp phu hơ p đê xử lý ti nh huô ng la phát triê n một chương tri nh xây dựng năng lực hoa n chỉnh cho các đi a phương va USAID đã đô ng ý hô trơ sáng kiê n na y thông qua dự án 604. Kê t qua la kê hoa ch tha nh lập Chương tri nh đa o ta o di ch tê ho c thu y ư ng du ng (AVET) liên kê t với Khoa Thu y cu a Trươ ng đa i ho c Nông nghiê p Ha Nội đã đươ c thực hiê n. Cu c Thu y va FAO đã cu ng xây dựng chương tri nh gia ng da y. Chương tri nh bao gô m lý thuyê t di ch tê ho c, sau đó lập kê hoa ch va tổ chư c thực hiê n nghiên cư u thực đi a đã đươ c phê duyê t đô ng thơ i vẫn thực hiê n các nhiê m vu chuyên môn bi nh thươ ng va có buổi tổng kê t cuô i cu ng đê báo cáo kê t qua nghiên cư u. Từ khi đươ c tha nh lập năm 2009, chương tri nh na y đã tổ chư c 14 khóa ho c va 190 bác sy thu y đã tô t nghiê p hoa n tha nh chương tri nh ho c 4 tháng (10). Đê hô trơ các ho c viên AVET sau tô t nghiê p, chương tri nh đã tổ chư c gặp mặt cựu ho c viên ha ng năm đê trao đổi ý tưởng, tha o luận vê các khó khăn thách thư c hiê n đang gặp pha i, va cung cấp một nê n ta ng chia sẻ các thông tin liên quan. Theo ghi nhận cu a Cu c Thu y, chương tri nh na y đã giu p nâng cao rõ rê t chất lươ ng điê u tra va báo cáo thực đi a. Thêm va o đó la sự ha i lòng hơn với công viê c cu a nhiê u bác sy thu y ở cấp huyê n va cấp tỉnh. Trong vòng 2 năm qua, đê đáp ư ng nhu câ u, các mô đun AVET nâng cao đã đươ c thực hiê n đê đa o ta o các ma ng như đánh giá ru i ro bă ng phương pháp đi nh ti nh va đi nh lươ ng, xây dựng mô hi nh ru i ro, di ch tê ho c không gian, va khóa ho c mở đâ u cu a Một sư c khỏe có chu đê Điê u tra di ch bê nh vật nuôi trên động vật hoang dã va y tê công cộng (WILD). Mặc du chương tri nh AVET đươ c coi la một tha nh công lớn, thực tê cu ng cho thấy la một sô lươ ng lớn ho c viên sau khi hoa n tha nh chương tri nh thi la i tiê p tu c chuyê n sang nắm giư các vai trò quan tro ng trong hoa t động chuyên môn khác va vi vậy tri nh độ chuyên môn cu a ho bi mai một đi va các lơ i i ch ma chương tri nh mang la i cho ho phâ n na o không còn nư a do sự thăng tiê n nghê nghiê p. Hiê n nay hoa t động đánh giá ti nh phu hơ p va chất lươ ng cu a các khóa ho c AVET vẫn đươ c tiê p tu c đươ c thực hiê n ha ng năm. Định hướng tương lai Cho du công tác giám sát di ch bê nh vật nuôi đã đa t đươ c nhiê u kê t qua trong như ng năm vừa qua, trước mắt vẫn còn rất nhiê u viê c pha i la m. Chu tri nh tiê p theo cu a dự án sẽ bắt đâ u năm 2015 va tập trung va o viê c phát hiê n va phòng ngừa sớm các nguy cơ đa i di ch. Viê c na y sẽ đòi hỏi pha i pha i giám sát nhắm đê n mu c tiêu một cách ti ch cực hơn nư a đô i với các đa n gia câ m, kê t hơ p với phương pháp Một sư c khỏe la giám sát tổng thê các ma ng cu a hê sinh thái con ngươ i-động vật hoang dã-vật nuôi. Cho đê n nay, công tác giám sát đã đươ c thực hiê n chu yê u đê phát hiê n cu m gia câ m độc lực cao H5N1 va các loa i vi ru t cu m A khác ở gia câ m. Công tác giám sát trong tương lai câ n pha i: i) nhắm đê n gia câ m va các loa i vật khác như lơ n va động vật hoang dã, ii) tiê n ha nh giám sát tro ng điê m ta i các chơ buôn bán gia câ m, các trang tra i chăn nuôi động vật hoang dã, va các khu vực khác có tiê p xu c gâ n gu i với ngươ i va vật nuôi, vi du như ta i các lò mổ, va iii) va phát hiê n cu m gia câ m độc lực cao H5N1, các loa i vi ru t cu m A liên quan khác, các vi ru t nguyên gô c, va các nguy cơ di ch bê nh mới ở vật nuôi va động vật hoang dã. Các quy tri nh, năng lực châ n đoán va qua n lý thông tin sẽ câ n pha i đươ c hoa n thiê n hơn nư a đê đáp ư ng đươ c tro ng tâm giám sát đã đươ c mở rộng. Đê nâng cao hiê u qua cu a công tác giám sát chu động va bi động, triê n khai thực hiê n Hê thô ng qua n lý cơ sở dư liê u thu y la vô cu ng câ n thiê t trong đó có sự tham gia cu a phòng thi nghiê m nha nước va các đô i tác di ch tê ho c ở tất ca các 44
FAO Các học viên tốt nghiệp khóa Dịch tễ học thú y ứng dụng và Chương trình đào tạo Dịch tễ học thực địa tham dự Gặp gỡ Cựu học viên AVET lần thứ 3 và Diễn đàm Mạng lưới Một sức khỏe lầm thứ nhất năm 2013 cấp. Mặc du có như ng khó khăn vướng mắc vê mặt cơ chê, quy đi nh nhưng đê đâ y nhanh dự án, các ư ng du ng trên điê n thoa i thông minh va các công nghê khác sẽ câ n pha i đươ c sử du ng ta i đi a ba n đê tăng cươ ng báo cáo di ch bê nh ở cấp xã do ngươ i chăn nuôi thực hiê n (giám sát bi động), va do nhân viên thu y va bác sy thu y thực hiê n (chu động). Trong như ng năm vừa qua, các đơn vi ta i trơ, FAO va Cu c Thu y đã ba n vê viê c chuyê n giao chương tri nh cho Chi nh phu va ti nh bê n vư ng cu a chương tri nh giám sát chu động nhưng chưa đưa ra đươ c kê t luận quan tro ng na o. Thách thư c đặt ra cho Chi nh phu Viê t Nam hiê n nay la la m sao đê thu hu t đươ c sự tham gia cu a các Sở Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn va o chương tri nh giám quô c gia va mang la i lơ i i ch cho ma ng lưới thu y các cấp. Quan điê m cu a FAO la các tổ chư c ta i trơ độc lập va các tổ chư c quô c tê, Bộ NN va PTNT, lãnh đa o tỉnh, va Bộ Ta i chi nh câ n pha i cam kê t ngân sách cho Cu c Thu y đê duy tri bê n vư ng công tác giám sát thông minh đa m ba o hiê u qua chi phi, hoa n tha nh các mu c tiêu rõ ra ng nhă m tăng cươ ng kiê n thư c hiê u biê t vê sự phát tán cu a mâ m bê nh ở động vật. Trước mắt, với sự hô trơ ky thuật cu a FAO va các tổ chư c khác, mu c tiêu na y có thê đa t đươ c, tuy nhiên vê lâu da i, viê c na y câ n pha i đươ c Chi nh phu Viê t Nam qua n lý va thực hiê n đâ y đu. Trong tương lai, như đã đê cập ở phâ n nội dung bên trên, hoa t động giám sát câ n pha i đươ c thực hiê n đô ng bộ với Bộ Y tê đê gia i quyê t sự lây lan mâ m bê nh giư a các lĩnh vực, trong bô i ca nh thực hiê n sáng kiê n Một sư c khỏe. Trong khi mu c tiêu giám sát vẫn la mâ m bê nh thi Bộ NN va PTNT va Cu c Thu y câ n pha i xem xét các vấn đê khác có thê có liên quan hoặc góp phâ n va o di ch bê nh trên động vật va ru i ro y tê công cộng bao gô m các thực ha nh sa n xuất, an toan sinh ho c, vê sinh, an toa n thực phâ m cu ng với sử du ng kháng sinh, dư lươ ng kháng sinh va vi khuâ n kháng thuô c. 45
Chương 2. Công tác Giám sát Các điểm nổi bật trong công tác giám sát dịch bê nh Rõ ra ng la chương tri nh giám sát đã tăng cươ ng mư c độ hiê u biê t vê các diê n biê n cu a cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ta i Viê t Nam. Các kê t qua đa t đươ c cu a sự hơ p tác giư a FAO va Cu c Thu y trong ha ng loa t hoa t động liên quan đê n giám sát la một vi du rõ nét vê các lơ i i ch do hô trơ liên tu c vê ta i chi nh va ky thuật mang la i. Ca Cu c Thu y va FAO đê u nô lực không ngừng trong nhiê u năm đê ti m ra gia i pháp cho một vấn đê, vô n la mô i lo nga i sâu sắc liên quan đê n công tác kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao chẳng ha n như la m thê na o đê nhanh chóng xác đi nh ổ di ch, la m thê na o đê ư ng phó hiê u qua va đê thu thập thông tin đi a ba n đê bổ sung thông tin tô t hơn va o kho kiê n thư c di ch tê ho c. Bởi không có một gia i pháp đơn gia n va duy nhất nên các thông tin thu thập đươ c trong bô i ca nh còn như ng ha n chê vê giám sát la bă ng chư ng quan tro ng đê các cấp có trách nhiê m có thê đưa ra các quyê t đi nh qua n lý đâ y đu thông tin. Một hô trơ rất lớn cho công tác xây dựng năng lực di ch tê ho c trong lĩnh vực thu y la viê c tổ chư c đa o ta o vê ư ng phó di ch bê nh va điê u tra ổ di ch. Viê c tập trung va o cu m gia câ m độc lực cao đã tăng cươ ng hiê u qua cu a chi nh công tác giám sát nói riêng đô ng thơ i các ma ng các cu a hoa t động xây dựng năng lực chung cu ng mang la i như ng lơ i i ch cho các lĩnh vực khác trong kiê m soát di ch bê nh. Chương tri nh AVET la một kê t qua đâ u ra quan tro ng cu a dự án 604, đa o ta o 190 cán bộ vê di ch tê ho c cơ ba n, xóa bỏ khoa ng cách quan tro ng trong tri nh độ chuyên môn ky thuật. Các đô i tác cu a FAO va Cu c Thu y đã tham gia giám sát liên tu c ca vê không gian va thơ i gian đô i với vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 va tăng cươ ng kiê n thư c hiê u biê t vê di ch tê ho c vi ru t ở Viê t Nam va khu vực. Điê u na y đã giu p Cu c Thu y, Bộ NN va PTNT, Ban chỉ đa o quô c gia vê Cu m gia câ m va các bên liên quan khác tiê p cận các nội dung chuyên môn trên cơ sở khoa ho c đê đưa ra các quyê t đi nh đâ y đu thông tin. Đô ng thơ i viê c đó cu ng giu p i ch rất nhiê u cho các đơn vi ta i trơ cu ng các bên quô c tê liên quan khác, cu ng như vi lơ i i ch toa n câ u trong viê c tiê p cận các nguô n thông tin tương tự như vậy. Viê c tăng cươ ng năng lực phòng thi nghiê m đê đáp ư ng đươ c sô lươ ng lớn mẫu bê nh phâ m từ các phát hiê n cu m A cho đê n phân ti ch gien như một phâ n hoa t động thươ ng nga y trong chương tri nh giám sát chi nh la một tha nh tựu tuyê t vơ i cu a dự án. Chương tri nh theo dõi vi ru t na y cu ng đã cu ng cô nô lực giám sát hiê u qua cu a FAO Họp xuyên quốc gia Việt Nam-Campuchia tại Siem Riep, 2012 46
vắc xin ở Viê t Nam, va điê u na y đã đươ c đánh giá la một đóng góp quan tro ng va o tha nh công tiêm phòng (Hi nh 2.7 cho thấy các kê t qua phân ti ch phát sinh loa i qua một giai đoa n đươ c xác đi nh cu thê ). Hơn nư a, viê c gia i tri nh tự gien va chia sẻ thông tin đã đóng góp va o lơ i i ch chung toa n câ u gắn với viê c chuâ n bi sẵn sa ng ư ng phó di ch bê nh trên toa n câ u. Sáng kiê n mới đây vê viê c hơ p tác với Campuchia trong công tác giám sát xuyên biên giới ta i vu ng sinh thái đô ng bă ng sông Cửu Long la một bước tiê n đáng kê trong viê c tăng cươ ng hơn nư a kiê n thư c vê cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ta i môi trươ ng chung. Các vấn đề tồn đo ng va thách thức trong công tác giám sát dịch bê nh Mặc du mô hi nh tăng cươ ng giám sát thu động không mang la i kê t qua mang ti nh hiê u qua chi phi nhưng rõ ra ng hê thô ng giám sát thu động la mô hi nh tô t nhất cho mu c đi ch phát hiê n ổ bê nh sớm với điê u kiê n đa m ba o minh ba ch trong công tác báo cáo. Như vậy, vấn đê đặt ra la pha i xác đi nh các phương thư c tăng cươ ng mô hi nh na y. Tuy nhiên, như đã nêu trong phâ n đánh giá các mô hi nh giám sát thu động, hiê n vẫn đang còn tô n ta i nhiê u ha n chê đòi hỏi pha i nô lực gia i quyê t. Cơ sở cu a giám sát thu động la ngươ i sa n xuất tin ră ng nga nh thu y có đu năng lực hô trơ ho một cách phu hơ p. Va vi vậy, nga nh thu y câ n pha i tiê p tu c thê hiê n mong muô n sẵn sa ng cam kê t với ngươ i dân, cô vấn ky thuật cho ho va có niê m tin va o cộng đô ng ngươ i dân ma nga nh đang phu c vu. Các nô lực ca i thiê n công tác giám sát bă ng cách tăng cươ ng tương tác va tiê p xu c giư a như ng ngươ i sa n xuất với nga nh thu y đã đưa la i như ng kê t qua có phâ n không thực chất. Mặc du viê c đó ta m thơ i tăng cươ ng tiê p xu c va có thê ca i thiê n viê c báo cáo sớm, nê u không có cơ hội tương tác thi la i có vẻ như ti nh hi nh sẽ nhanh chóng quay ngươ c trở la i ti nh tra ng ban đâ u khi chu vật nuôi có xu hướng tự gia i quyê t vấn đê cu a mi nh chư không thông báo cho cơ quan thu y hoặc di ch vu thu y tư. Sự thiê u liê n ma ch va các cơ chê phi tập trung cu a công tác qua n lý thu y quô c gia đã gây ra các vấn đê vê lưu ha nh va qua n lý thông tin cu ng với hoa t động điê u tra va ư ng phó di ch bê nh. Hâ u như không thê đa m ba o ră ng có nhiê u cơ quan trong ca nước có đâ y đu kiê n thư c, đươ c đa o ta o va quan tâm đê có thê qua n lý ổ di ch ta i đi a phương cu ng như chia sẻ như ng thông tin phu hơ p với các đô i tác cu a chi nh quyê n trung ương. Đây chắc chắn sẽ la thực tê trong tương lai gâ n bởi vi Luật Thu y mới sẽ không bác thâ m quyê n cu a chi nh quyê n đi a phương va vi thê kha năng có các phương pháp khác đê điê u tra, kiê m soát di ch bê nh va qua n lý thông tin sẽ vẫn la một trở nga i lớn. Các hộ chăn nuôi khắp nơi trên thê giới đê u sẽ tham gia va o các hoa t động thu y khi câ n thiê t nê u ho nhận thư c đươ c ră ng hoa t động na y mang la i các lơ i i ch ta i chi nh va nê u sự tham gia đó không khiê n ho bi pha t quá mư c. Thực tê cho thấy ở Viê t Nam, sự liên hê giư a nga nh thu y với hộ sa n xuất thươ ng chỉ đươ c thực hiê n khi có các vấn đê tiêu cực xa y ra (vi du như các vấn đê liên quan đê n quy đi nh) chư i t khi vi lý do ti ch cực (vi du như nga nh thu y có thê hô trơ như thê na o cho ngươ i sa n xuất). Ca Cu c Thu y không hê có một chuyên gia vê các bê nh ở gia câ m na o va Cu c Chăn nuôi thi hâ u như không có chuyên môn sâu vê các lĩnh vực quan tro ng trong chăn nuôi gia câ m như lĩnh vực an toa n sinh ho c va qua n lý lò ấp. Năng lực cu a nga nh đã đươ c nâng cao đáng kê nhơ các nô lực cu a dự 47
Chương 2. Công tác Giám sát án, tuy nhiên vẫn còn thiê u sự chuyên môn hóa va điê u đó đòi hỏi pha i xây dựng năng lực bổ sung. Ca Cu c Thu y va Cu c Chăn nuôi đê u đang thiê u nhân lực va nguô n lực ta i chi nh đê thực hiê n các hoa t động.thêm va o đó, vấn đê đặt ra la pha i tiê p tu c xây dựng niê m tin giư a các cơ quan thu y va ngươ i chăn nuôi. Viê c na y đòi hỏi cam kê t ma nh mẽ hơn nư a cu a các cán bộ thu y va có thê thực hiê n đươ c bă ng cách tăng cươ ng yêu câ u hoa t động chuyên môn đu ng quy tri nh. Tuy nhiên, rõ ra ng la các điê u chỉnh da i ha n na y va sự gắn kê t thông qua các đánh giá hiê u suất di ch vu thu y cu a Tổ chư c Thu y thê giới có thê đóng góp va o quy tri nh na y nhưng viê c đó pha i do Cu c Thu y đê xuất ở cấp chi nh sách quô c gia. Các vấn đê vê cơ cấu cu a nga nh thu y cu ng góp thêm va o các ha n chê trong công tác giám sát. Có lo nga i ră ng cán bộ đi a phương không coi viê c kiê m soát di ch bê nh la vấn đê quô c gia ma chỉ la vấn đê đi a phương va vi vậy không nhận thư c đươ c yêu câ u pha i báo cáo đâ y đu vê ti nh hi nh di ch bê nh ở đi a phương mi nh. Hiê n thơ i, dòng thông tin di ch bê nh đươ c coi la trách nhiê m cu a khô i ha nh chi nh va vi vậy trách nhiê m va chư c năng cu a bộ phận ky thuật không đươ c coi tro ng trong ti nh huô ng na y. Các vấn đê chi nh sách có kha năng xa y ra khi thực hiê n Luật thu y trong ti nh huô ng na y sẽ rất phư c ta p. Đê khắc phu c các ha n chê, câ n pha i xác đi nh ra một gia i pháp đê tách biê t chư c năng báo cáo di ch bê nh vê mặt ky thuật khỏi chư c năng ha nh chi nh ở cấp đi a phương, va thiê t lập trách nhiê m gia i tri nh vê mặt ky thuật nhiê u hơn trong khuôn khổ kiê m soát di ch bê nh quô c gia. câ m tha vươ n đã gây ra như ng trở nga i lớn cho công tác báo cáo. Một sô ha n chê áp đặt lên hoa t động buôn bán loa i ha ng hóa có giá tri kinh tê quan tro ng cu a tỉnh cu ng gây trở nga i viê c báo cáo minh ba ch va chia sẻ thông tin cu a chi nh quyê n đi a phương. Vi vậy rất khó đê cô gắng thực hiê n chương tri nh kiê m soát di ch bê nh dựa trên giám sát bi động một khi giai đoa n báo động nguy cấp đã qua. Đáng tiê c la tất ca nô lực xây dựng một hê thô ng kha thi va hiê u qua vê mặt chi phi đã không thê vươ t qua đươ c như ng trở nga i na y. Ngay khi ti nh chất di ch đi a phương cu a di ch đươ c công nhận, mu c đi ch giám sát đã thay đổi va các bên liên quan ta i đi a phương không còn động lực báo cáo nư a. Mặc du nguyên tắc pha i có một cơ chê thực hiê n quô c gia rất quan tro ng đô i với xây dựng năng lực va quyê n sở hư u các kê t qua, dự án đã không tham gia đươ c đâ y đu các hoa t động thực đi a đê đa m ba o viê c thực hiê n phương pháp một cách đô ng bộ. Một vi du cu a sự cam kê t chặt chẽ đa m ba o cho kê t qua tô t chi nh la dự án Thu thập bă ng chư ng cho viê c chuyê n đổi chiê n lươ c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam (dự án GETS): giai đoa n thử nghiê m đã đươ c tiê n ha nh như một nghiên cư u va mư c độ tham gia cu a dự án ở cấp độ đi a phương đươ c đưa ra đa m phán. Trong các trươ ng hơ p khác, khi sự cam kê t cu a quô c tê ha n chê va các hoa t động phu thuộc va o mô hi nh áp du ng ta i thơ i điê m đó thi kê t qua la đã không có đươ c các thông tin nhất quán hoặc chi nh xác. Các biê n pháp ư ng phó ổ di ch ban đâ u đã áp du ng ở Viê t Nam chi nh la các hướng dẫn quô c tê đươ c thiê t kê cho các công ty chăn nuôi gia câ m ở quy mô lớn hơn có kha năng va năng lực ky thuật va cho các trươ ng hơ p ma viê c không muô n báo cáo đươ c khắc phu c bă ng các cơ chê bô i thươ ng ta i chi nh đê bu đắp la i như ng thiê t ha i do các biê n pháp kiê m soát như giê t bỏ gia câ m gây ra. Viê c áp du ng các biê n pháp na y va o các hê thô ng chăn nuôi nhỏ lẻ va các hộ nuôi gia 48
Kết luận Trong vòng 10 năm qua, ca Cu c Thu y va FAO đã nô lực rất nhiê u đê tăng cươ ng năng lực giám sát cu a nga nh thu y. Tuy nhiên, viê c báo cáo ổ di ch cuô i cu ng la i phu thuộc va o các lo nga i ta i chi nh cu a ngươ i sa n xuất va thiê n chi cu a lãnh đa o đi a phương quyê t đi nh công bô thông tin. Các khó khăn vẫn còn nhưng mặc du vậy thi một sô lĩnh vực trong chương tri nh giám sát đã đa t đươ c như ng tiê n bộ lớn Cu c Thu y đã kiê m soát đươ c phâ n na o hoa t động điê u tra vi ru t đươ c ti m thấy từ ổ di ch va chơ buôn bán gia câ m sô ng. Trong tương lai gâ n, đây la khu vực có thê thu thập đươ c như ng thông tin giá tri nhất, mang la i cho ngươ i ra quyê t đi nh các ta i liê u tuyê t vơ i có cơ sở khoa ho c đê xác đi nh các can thiê p gia m thiê u di ch bê nh phu hơ p. Các điê m nêu dưới đây la tóm tắt kê t luận sau khi đâ u tư va điê u tra công tác tăng cươ ng giám sát. (i) Giám sát thu động vẫn la nê n ta ng quan tro ng cu a công tác giám sát cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ta i Viê t Nam. (ii) Giám sát thu động phát hiê n sự xâm nhập cu a các chu ng vi ru t mới khá hiê u qua, mặc du không xác đi nh đươ c la vi ru t đã lưu ha nh trong đa n gia câ m bao lâu trước khi tỷ lê ổ di ch ta o tha nh dấu hiê u đươ c hê thô ng giám sát ghi nhận. (iii) Giám sát thu động có hiê u qua khá thấp trong công tác báo cáo ổ bê nh có ti nh chất di ch đi a phương va nhiê u yê u tô ở cấp độ đi a phương đã la m gia m hiê u qua cu a giám sát thu động. Một sô yê u tô liên quan đê n cơ cấu va chư c năng cu a nga nh thu y, một sô khác liên quan đê n cơ cấu sa n xuất gia câ m va các hê thô ng buôn bán, một sô la do thái độ cu a ngươ i sa n xuất va sô khác liên quan đê n vai trò cu a cán bộ đi a phương trong kiê m soát di ch bê nh. (iv) Giám sát chu động đê phát hiê n ổ di ch hoặc sự lây lan cu a vi ru t rất tô n kém, không nha y va vi vậy không hiê u qua vê mặt chi phi. (v) Giám sát chu động theo nga nh do c đê phát hiê n vi ru t ta i các chơ gia câ m sô ng không nha y lắm, tô n kém va không mang la i thêm thông tin di ch tê quan tro ng hoặc tăng cươ ng kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao tô t hơn so với hê thô ng giám sát thu động. (vi) Giám sát tập trung cu thê va o chơ gia câ m sô ng đê theo dõi các chu ng vi ru t độc lực thấp hoặc các đa n gia câ m có thê mang la i như ng thông tin di ch tê hư u i ch. (vii) Phương pháp di ch tê ho c trong điê u tra va ư ng phó ổ di ch không đươ c lô ng ghép chặt chẽ trong hoa t động thu y va các cơ hội thu thập thông tin quan tro ng va tăng cươ ng kiê n thư c hiê n đang bi bỏ lỡ. (viii) Quy luật phân bô cu a vi ru t đã thay đổi do sự hi nh tha nh cu a nhánh mới ta i khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long sau 8 năm ổn đi nh ở da ng di ch đi a phương cu a nhánh 1. (ix) Hơ p tác xuyên biên giới trong điê u tra vu ng sinh thái vi ru t ta i khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long đã chư ng minh hiê u qua cu a viê c tăng cươ ng kiê n thư c di ch tê ho c vê cu m gia câ m độc lực cao H5N1. 49
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán 3Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán 50
51 FAO / C Y Gopinath
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán FAO/ C Y Gopinath TÓM TẮT Cu c Thu y đặc biê t khen ngơ i FAO vê tha nh công trong viê c hô trơ tăng cươ ng năng lực châ n đoán cu m gia câ m độc lực cao cho ma ng lưới phòng thi nghiê m thu y va ghi nhận đóng góp vô cu ng quan tro ng cu a viê c na y đô i với nô lực kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam. Một phâ n quan tro ng cu a quy tri nh na y la viê c cô vấn liên tu c với sự có mặt cu a một chuyên gia phòng thi nghiê m cu a FAO phô i hơ p chặt chẽ với các đô ng nghiê p Viê t Nam từ năm 2006. Như ng đóng góp cu a FAO tập trung va o viê c cung cấp thuô c thử va đa o ta o, hướng dẫn thử nghiê m hiê u qua cu a vắc xin, giám sát viê c thực hiê n các xét nghiê m châ n đoán, thiê t lập mô i liên hê giư a các phòng thi nghiê m với các nhóm di ch tê ho c, xây dựng năng lực phân ti ch gien, va ở mư c độ thấp hơn, FAO cu ng cung cấp một sô trang thiê t bi cho phòng thi nghiê m. FAO cu ng đóng góp va o viê c tăng cươ ng qua n lý chung các phòng thi nghiê m va mở rộng năng lực châ n đoán các bê nh khác ở lơ n va gia câ m. FAO tập trung chuyên môn va tư vấn va o công tác giám sát kha năng gây bê nh cu a vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 đã đươ c phân lập từ ổ di ch ta i thực đi a va giám sát các chơ buôn bán gia câ m sô ng. Song song với các nghiên cư u vi ru t, hiê u qua cu a các loa i vắc xin đươ c Chi nh phu mua vê phu c vu cho chương tri nh kiê m soát bê nh cu ng đươ c giám sát. Hoa t động na y đươ c thực hiê n sau khi xây dựng cơ sở cách ly động vật thi nghiê m an toa n ta i Trung tâm châ n đoán thu y trung ương. Một tro ng tâm nư a cu a hoa t động hô trơ la xác đi nh nhánh gien HA cu a các mẫu virus thu thập từ thực đi a va gâ n đây nhất la điê u tra ky hơn nguô n gô c cu a tất ca 8 gien đê phát hiê n các thay đổi gien quan tro ng, vi du như tái tổ hơ p gien. Viê c theo dõi phân bô đi a lý cu a các nhánh vi ru t đóng góp quan tro ng va o viê c hiê u đươ c rõ hơn vê di ch tê ho c không gian cu a cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Chi tiê t cu a phân ti ch gien gâ n đây nhất (2013-2014) đã la m sáng tỏ như ng thay đổi tiê n hóa, từ đó giu p tăng cươ ng đáng kê hiê u biê t vê ti nh hi nh thực tê ở đi a ba n va đóng góp va o tri thư c toa n câ u vê tập hơ p vi ru t na y. FAO Viê t Nam đã phô i hơ p với các dự án khác đê tăng cươ ng an toa n sinh ho c va an ninh sinh ho c trong phòng thi nghiê m, va đê lô ng ghép thử nghiê m tha nh tha o va đa m ba o chất lươ ng trong toa n bộ ma ng lưới phòng thi nghiê m toa n quô c. Sự tham gia ti ch cực với các phòng thi nghiê m tham chiê u, các dự án trong khu vực va các ma ng lưới toa n câ u chi nh la đê cập nhật như ng tiê n bộ công nghê va đê đa m ba o các quy tri nh thực ha nh chuâ n tuân thu thông lê quô c tê. Ở cấp đi a phương, FAO tăng cươ ng liên kê t với các phòng thi nghiê m cu a nga nh y tê đê đa m ba o độ tin cây cao hơn cho các phòng thi nghiê m thu y va các kê t qua kiê m tra. Mặc du đã đa t đươ c như ng tha nh công nhưng vẫn còn tô n ta i một sô điê m yê u va Cu c Thu y câ n pha i tiê p tu c cam kê t ma nh mẽ trong viê c duy tri bê n vư ng cơ cấu va chư c năng cu a ma ng lưới phòng thi nghiê m nê u muô n duy tri va nâng cao năng lực chuyên môn châ n đoán hiê n có. 52
Giới thiệu Trong công tác xử lý các trươ ng hơ p di ch bê nh khâ n cấp ở động vật, một trong như ng nê n ta ng chi nh câ n có la năng lực thực hiê n giám sát, trong đó yê u tô quan tro ng nhất la kha năng đưa ra như ng châ n đoán thi nghiê m nhanh chóng va đáng tin cậy. Một điê u quan tro ng nư a chi nh la phòng thi nghiê m, la nơi la m viê c ma các tác nhân gây bê nh lây từ động vật sang ngươ i như cu m gia câ m độc lực cao H5N1 có thê đươ c xử lý một cách an toa n, va các hoa t động ta i đây không gây ra bất ky nguy cơ ru i ro na o cho môi trươ ng bên ngoa i. Châ n đoán tiêu chuâ n vê cu m gia câ m độc lực cao thươ ng dựa va o viê c phát hiê n vi ru t H5N1 trong các mẫu xét nghiê m lấy từ gia câ m ô m hoặc chê t. Phương pháp đâ u tiên la nuôi cấy phân lập tác nhân gây bê nh trong trư ng ga có phôi va sau đó la xác đi nh type HA bă ng cách sử du ng kháng huyê t thanh tham chiê u. Viê c na y đòi hỏi nhiê u thơ i gian va cu ng có thê nói la một quy tri nh nguy hiê m vi đòi hỏi pha i thao tác với các vi ru t gây bê nh truyê n nhiê m. Đâ u năm 2004, các phòng thi nghiê m đã nhận thấy ho không thê áp du ng phương pháp na y thươ ng xuyên đươ c. Phương pháp châ n đoán thư hai la sử du ng ky thuật phân tử đê phát hiê n sự có mặt cu a vật liê u di truyê n vi ru t trong các mẫu bê nh phâ m. Ngươ i ta đã du ng phương pháp RT-PCR va đê n năm 2006 thi viê c sử du ng phương pháp qrt-pcr đươ c du ng phổ biê n hơn vi quy tri nh châ n đoán có nhiê u thuận lơ i hơn. Ở giai đoa n đâ u khi mới xuất hiê n di ch năm 2004, chỉ có 3 phòng thi nghiê m ở Viê t Nam Trung tâm châ n đoán thu y trung ương (NCVD) va Viê n Thu y ở Ha Nội, va phòng thi nghiê m vi ru t ho c ta i Cơ quan thu y vu ng 6 (RAHO 6) ở tha nh phô Hò Chi Minh la có năng lực châ n đoán cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Rất nhiê u các chương tri nh hơ p tác quô c tê có vai trò quan tro ng trong viê c hô trơ Cu c Thu y phát triê n năng lực châ n đoán sớm Bộ Nông nghiê p Hoa Ky va Trung tâm Kiê m soát va Phòng ngừa di ch bê nh Hoa Ky (US CDC) hơ p tác với Trung tâm châ n đoán thu y trung ương (NCVD), Phòng thi nghiê m thu y Australia (AAHL) hơ p tác với Cơ quan thu y vu ng 6, va dự án cu a Cơ quan hơ p tác quô c tê Nhật Ba n (JICA) hô trơ cho Viê n Thu y (NIVR). Ban đâ u, Viê n Thu y la nơi tập trung nhiê u năng lực nhất nhơ có dự án nghiên cư u hô trơ va có một chuyên gia vi ru t có tri nh độ tiê n sy. Vi vậy, Viê n Thu y đã đóng vai trò la Phòng thi nghiê m tham chiê u trong một thơ i gian. Tuy nhiên hâ u hê t các mẫu thi nghiê m đươ c gửi vê đây đê u đươ c chuyê n qua ma ng lưới các phòng thi nghiê m châ n đoán cu a 7 cơ quan thu y vu ng. Các phòng thi nghiê m na y la các cơ sở châ n đoán tuyê n đâ u va câ n pha i pha i tham gia va o chương tri nh đê nhanh chóng xây dựng năng lực nhân sự, hậu câ n va châ n đoán. Hâ u hê t các phòng thi nghiê m thu y đê u thiê u trang thiê t bi va đa o ta o đê có thê đa m ba o an toa n khi xử lý các mẫu châ n đoán, các phương pháp châ n đoán đa m ba o Quy tri nh thực ha nh chuâ n (SOPs) chưa đươ c thực hiê n va ta i Cu c Thu y thi không có cơ sở đê tiê n ha nh công cươ ng độc vi ru t ở gia câ m một cách an toa n. Thêm nư a, quy tri nh thực hiê n công viê c cu ng như viê c bô tri không gian trong các phòng thi nghiê m có nguy cơ khiê n các mẫu bê nh phâ m bi lây nhiê m chéo, đặc biê t la khi viê c kiê m tra bă ng ky thuật PCR đươ c bắt đâ u. Trong 2 năm đâ u thực hiê n các hoa t động châ n đoán, năng lực cu a hê thô ng đã đươ c tăng cươ ng nhưng cho đê n năm 2006 các ha n chê cơ ba n đô i với một châ n đoán có độ tin cậy vẫn còn tô n ta i. Viê c xây dựng năng lực châ n đoán đươ c thực hiê n qua các lớp đa o ta o ta i chô cho tất ca 6 phòng thi nghiê m thu y khu vực cu ng như Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương, Viê n Thu y va Phân viê n Thu y miê n Trung từ năm 2005-2006. Viê n Thu y ta i Ha Nội la viê n đư ng 53
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán đâ u vê ky thuật nên một sô cán bộ đã đươ c tham dự khóa đa o ta o câ m tay chỉ viê c vê châ n đoán va phòng thi nghiê m đươ c tổ chư c ở Ôxtraylia va o tháng 11/2005. Ngoa i dự án na y ra, một sô hoa t động đa o ta o khác đã đươ c Trung tâm Kiê m soát va Phòng ngừa di ch bê nh Hoa Ky (US CDC) tổ chư c ta i Viê t Nam va My năm 2004. Năng lực phòng thí nghiê m va chẩn đoán giai đoa n 2006-2010 Cho đê n cuô i năm 2005, đã có 4 phòng thi nghiê m thực hiê n châ n đoán cu m gia câ m độc lực cao H5N1 bă ng phương pháp RT- PCR thông thươ ng (Trung tâm châ n đoán thu y trung ương - NCVD, Viê n Thu y - NIVR, Cơ quan thu y vu ng 6 - RAHO6 va Cơ quan thu y vu ng 7 - RAHO7 (Câ n Thơ), tuy nhiên mô i phòng thi nghiê m la i sử du ng các phương pháp khác nhau tu y theo nguô n đa o ta o. Tháng 1/2006, FAO đã thực hiê n đánh giá nhu câ u cu a các phòng thi nghiê m đê xác đi nh các yêu câ u cấp thiê t vê trang thiê t bi, đa o ta o, an toa n sinh ho c va quy tri nh la m viê c. Kê t qua đánh giá đã chỉ ra như ng lô hổng vê ky thuật va kinh nghiê m, viê c thiê u kiê n thư c vê các yêu câ u đô i với qua n lý va chu tri nh la m viê c ta i phòng thi nghiê m đê có thê xử lý đươ c một sô lươ ng lớn mẫu thi nghiê m, đặc biê t la khi chương tri nh 54 STT Năm Tháng Địa điểm Cơ quan (Phòng thí nghiệm) Nội dung chính 1 2006 3 Tp HCM Cơ quan Thú y Vùng 6 Quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho Chẩn đoán Cúm A H5 2 2006 10 Cần Thơ Cơ quan Thú y Vùng 7 Kiểm soát chất lượng nội bộ/bên ngoài 3 2007 5 Nha Trang Viện thú y trung ương Chẩn đoán phân biệt cho Cúm gia cầm độc lực cao 4 2007 8 Nghệ An Cơ quan Thú y Vùng 3 Quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho chẩn đoán hội chứng PRRS 5 2008 4 Hà Nội Trung tâm chẩn đoán thú y TW/Cục Thú y An ninh sinh học phòng thí nghiệm và Đảm bảo chất lượng 6 2008 10 Đà Nẵng Cơ quan Thú y Vùng 4 Sửa đổi Quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho Chẩn đoán H5N1 7 2009 10 Hải Phòng Cơ quan Thú y Vùng 2 Chẩn đoán Cúm gia cầm và Giám sát, An ninh sinh học Phòng thí nghiệm 8 2010 5 TpHCM Cơ quan Thú y Vùng 6 An ninh sinh học Phòng thí nghiệm và Đảm báo chất lượng 9 2010 12 Hà Nội Trung tâm chẩn đoán thú y TW/Cục Thú y 10 2011 12 Hà Nội Trung tâm chẩn đoán thú y TW/Cục Thú y Hiệu lực kháng sinh H5 Sửa đổi Quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho Chẩn đoán H5N1 11 2012 9 Tp HCM Cơ quan Thú y Vùng 6 An ninh sinh học Phòng thí nghiệm và Đảm báo chất lượng 12 2013 10 Hà Nội Trung tâm chẩn đoán thú y TW/Cục Thú y 13 2014 9 Hà Nội Trung tâm chẩn đoán thú y TW/Cục Thú y Bảng 3.1: Hội nghị mạng lưới dịch tễ - phòng thí nghiệm H7N9: Chẩn đoán phòng thí nghiệm và Giám sát H5N6: Chẩn đoán phòng thí nghiệm, hiệu lực kháng sinh, Giám sát
tiêm phòng đươ c bắt đâ u thực hiê n va câ n pha i phu c vu chương tri nh giám sát sau tiêm phòng quy mô lớn. Ta i thơ i điê m na y, quyê t đi nh sử du ng ky thuật qrt-pcr đê phát hiê n vi ru t đã đươ c đưa ra bởi vi phương pháp na y có thê qua n lý một cách phu hơ p các quy tri nh câ n thiê t ta i phòng thi nghiê m va cơ sở vật chất đã sẵn sa ng cho viê c áp du ng các phương pháp. Các trang thiê t bi cơ ba n câ n có la : tu an toa n sinh ho c va máy qrt-pcr đã đươ c mua vê đê phu c vu cho các dự án cu a USAID va Ngân ha ng thê giới. Sau đó bắt đâ u thực hiê n đa o ta o va thiê t lập thực ha nh chuâ n ta i phòng thi nghiê m. Đê n thơ i điê m na y, hê thô ng phòng thi nghiê m thu y ở Viê t nam chưa có kinh nghiê m hoa t động cu a một ma ng lưới châ n đoán ti ch hơ p va vấn đê la câ n pha i xây dựng nê n ta ng cho ma ng lưới phòng thi nghiê m đê hô trơ đa o ta o, phô i hơ p ha i hòa, giám sát va trao đổi thông tin. Đê ta o điê u kiê n cho viê c tương tác giư a các phòng thi nghiê m, FAO đã đê nghi Cu c Thu y chi nh thư c tha nh lập ma ng lưới phòng thi nghiê m thu y (Ma ng lưới phòng thi nghiê m). Cuộc ho p đâ u tiên cu a Ma ng lưới phòng thi nghiê m đươ c tổ chư c ta i Cơ quan thu y vu ng 6 ở tha nh phô Hô Chi Minh tháng 3/2006 đê chi nh thư c hóa ma ng lưới tha nh diê n đa n hoa t động liên tu c đê đưa ra các quyê t đi nh vê các vấn đê liên quan đê n cu m gia câ m độc lực cao H5N1, thiê t lập các Quy tri nh thực ha nh chuâ n (SOPs) trong công tác châ n đoán cu m gia câ m độc lực cao ta i phòng thi nghiê m, va soa n tha o câ m nang hướng dẫn cho bác sy thu y lấy mẫu thi nghiê m ở hiê n trươ ng. Cuộc ho p cu ng đưa ra khái niê m vê Thử nghiê m tha nh tha o (PT), đơ t thử nghiê m tha nh tha o đâ u tiên đươ c tiê n ha nh va o tháng 6/2006 đê đánh giá độ tin cậy cu a châ n đoán cu m gia câ m độc lực cao H5N1 trong toa n ma ng lưới. Kê t qua cu a đơ t thử nghiê m tha nh tha o đã cho thấy sự phát triê n cu a năng lực châ n đoán bă ng phương pháp qrt-pcr đang tiê n triê n rất tô t. Năm 2006, dự án đã tuyê n một chuyên gia tư vấn quô c tê va bô tri la m viê c ta i Trung tâm châ n đoán thu y quô c gia (NCVD) đê hô trơ ky thuật trực tiê p va liên tu c cho các phòng thi nghiê m va điê u phô i ở mư c nhiê u nhất có thê sự hô trơ cu a tổ chư c ta i trơ cho lĩnh vực na y. Trong thơ i gian dự án, các phòng thi nghiê m tiê p tu c đươ c hô trơ cung cấp thuô c thử va các vật tư tiêu hao đê giu p phát triê n, kiê m đi nh va thực hiê n các phương pháp châ n đoán. Đâ u năm 2007, chuyên gia đã đê n thăm tất ca các phòng thi nghiê m trong đơ t triê n khai đa o ta o ta i chô, cô vấn xử lý sự cô, va tư vấn vê các quy tri nh trong châ n đoán bởi đây la như ng vấn đê thiê u sự đô ng nhất giư a các phòng thi nghiê m. Các quy tri nh châ n đoán chuâ n (SOPs) đê châ n đoán bê nh Newcastle va vi ru t di ch ta vi t đươ c đưa va o chiê n lươ c châ n đoán áp du ng cho các ổ di ch ở vi t. Thêm va o đó, một đơ t thử nghiê m tha nh tha o đã đươ c tổ chư c đê pha n ánh vê nhu câ u câ n đâ u tư hơn nư a cho một sô phòng thi nghiê m. Đê n cuô i năm 2007, thực tê cho thấy cặp mô i prime va probe đươ c quô c tê khuyên du ng trong kiê m tra bă ng ky thuật qrt-pcr không còn hiê u qua nư a do sự xuất hiê n cu a một chu ng vi ru t mới (nhánh 2.3.4). Viê c nhanh chóng nhận ra vấn đê na y la nhơ có chuyên gia đâ y kinh nghiê m đánh giá kê t qua lấy xét nghiê m cu a các phòng thi nghiê m. Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương đã kiê m tra hiê u qua cu a vắc xin với chu ng vi ru t đang lưu ha nh ngay ta i thơ i điê m đó, đa m ba o với Cu c Thu y ră ng sô vắc xin đã mua vẫn có tác du ng phòng ngừa. Trong năm 2007, FAO Viê t Nam cu ng đã la m viê c với Ma ng lưới phòng thi nghiê m khu vực - la một tổ chư c đươ c tha nh lập đê ha i hòa các phương pháp phòng thi nghiê m ở khu vực ASEAN, va phô i hơ p với ma ng lưới toa n câ u OFFLU. Hai khóa đa o ta o đã đươ c tổ chư c năm 2007; khóa ho c đâ u tiên la vê cu ng cô các phương pháp châ n đoán va an toa n sinh ho c; va khóa thư hai tập trung va o giám sát sau tiêm phòng va thu thập mẫu. Ngoa i ra, FAO cu ng hô trơ cho các phòng thi nghiê m trong viê c áp du ng các 55
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán FAO/ Ki Jung Min Cán bộ Cục Thú y đeo mũ trùm đầu theo hướng dẫn an toàn sinh học ky năng châ n đoán mới va trang thiê t bi đê ư ng phó với các ổ vi ru t gây bê nh Tai xanh thê độc lực cao. Đê hô trơ qua n lý tô t hơn khô i lươ ng dư liê u đã tăng lên nhiê u ta i các phòng thi nghiê m, Cu c Thu y đã yêu câ u tất ca các phòng thi nghiê m đê u sử du ng phâ n mê m LabNet (đây la một sáng kiê n cu a Cu c Thu y đê kê t nô i báo cáo cu a các phòng thi nghiê m lên Phòng di ch tê cu a Cu c Thu y). Dự án đã hô trơ va tổ chư c thêm khóa tập huấn vê cách sử du ng LabNet va đã thuê một chuyên gia tin ho c trong nước đê hô trơ nâng cấp phâ n mê m. Đê n năm 2008, viê c nâng cấp đa i tu cơ sở ha tâ ng, đươ c go i la nâng cấp cơ sở cách ly động vật, đã đươ c hoa n tha nh ta i Trung tâm châ n đoán thu y trung ương đê có thê thực hiê n công cươ ng độc vi ru t một cách an toa n hơn. Trong năm na y, viê c thử nghiê m vắc xin trên ga con va vi t con đươ c hô trơ va giám sát đê xác đi nh các chê độ tiêm phòng tô i ưu đô i với các đa n gia câ m nuôi lấy thi t. Thêm va o đó, các kê t qua cho thấy loa i vắc xin véc tơ đậu ga không có tác du ng phòng ngừa cho như ng đa n ga ta i đi a phương, trái ngươ c với một thử nghiê m đã thực hiê n ta i một phòng thi nghiê m quô c tê trên sô ga không có tác nhân gây bê nh (SPF). Nhánh 7 cu a virus cu m gia câ m độc lực cao H5N1 đươ c ti m thấy trong sô ga buôn lậu va cặp mô i đã đươ c điê u chỉnh thêm đê tăng cươ ng độ nha y cu a phương pháp qrt-pcr. Một cặp mô i mới cho bê nh Newastlle cu ng đã đươ c bổ sung sau khi kê t qua kiê m tra cho thấy độ nha y đã gia m đi. Đơ t thử nghiê m tha nh tha o tiê p theo sẽ cho thấy la tất ca các phòng thi nghiê m tham gia đê u hoa t động tô t, va sau khi ca i đặt phâ n mê m LabNet mới, cán bộ phòng thi nghiê m va như ng ngươ i khác ở Cu c Thu y sử du ng phâ n mê m na y đã đươ c tập huấn vê cách sử du ng. Các cuộc ho p với Ma ng lưới phòng thi nghiê m cu a các Cơ quan thu y vu ng tiê p tu c đươ c thực hiê n trong khi FAO va các phòng thi nghiê m tro ng điê m trong dự án ma ng lưới khu vực cu ng tổ chư c hội tha o cuô i cu ng ta i Ha Nội. Đê ta o điê u kiê n trao đổi thông tin va chuyên môn, các cuộc ho p giư a Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương, FAO, Phòng thi nghiê m y tê quô c gia va chuyên gia phòng thi nghiê m cu a WHO đã đươ c khởi xướng. Năm 2009, dự án đã hô trơ lắp đặt máy chu LabNet mới va tiê n ha nh kha o sát thiê t bi phòng thi nghiê m. Đã tiê n ha nh điê u chỉnh một chu t vê thuô c thử du ng trong ky thuật qrt- PCR đê 56
đa m ba o duy tri độ nha y với ha ng loa t các loa i vi ru t khác nhau. Sáng kiê n đưa lên ma ng các thông tin tri nh tự gien H5N1 cu a vi ru t ở Viê t Nam đã đươ c thực hiê n. Thêm va o đó, châ n đoán phân biê t các bê nh ở lơ n bă ng ky thuật qrt-pcr cu ng đươ c chu tro ng hơn. Hai đơ t thử nghiê m tha nh tha o đã cho thấy mặc du kê t qua đánh giá đi nh ti nh la 100% nhưng không pha i tất ca các phòng thi nghiê m đê u tuân thu chi nh xác các quy tri nh, va đây la vấn đê câ n pha i gia i quyê t. Trong năm na y, đã tiê n ha nh nhiê u khóa tập huấn vê an toa n sinh ho c do các tổ chư c khác nhau ta i trơ, hai cuộc ho p LabNet đã đươ c tổ chư c. Một cán bộ phu trách an toa n sinh ho c cu a Ma ng lưới phòng thi nghiê m quô c gia đã đươ c giao nhiê m vu đê n giư a năm 2010 sẽ hoa n tha nh bộ quy tắc hướng dẫn vê an toa n sinh ho c cho các phòng thi nghiê m cu a Cu c Thu y, sau đó sẽ hướng dẫn xây dựng câ m nang an toa n sinh ho c cho mô i phòng thi nghiê m. Đê hô trơ chương tri nh ta i thực đi a, các thử nghiê m vắc xin đã đươ c thực hiê n ta i Trung tâm châ n đoán thu y trung ương đê xác đi nh ngưỡng ba o hộ đô i với ngan. Viê c kiê m tra hiê u qua cu a vắc xin va các cuộc ho p LabNet tiê p tu c diê n ra trong năm 2010, cu ng với đó la viê c đâ u tư liên tu c cho hoa t động giám sát va cô vấn cho chương tri nh châ n đoán. Báo cáo LabNet chỉ rõ, với thơ i gian trung bi nh ti nh từ thơ i điê m mẫu bê nh phâ m gia câ m đươ c nộp vê phòng thi nghiê m cho đê n khi có kê t qua châ n đoán dương ti nh với cu m gia câ m độc lực cao mất 1,1 nga y va đê n khi có kê t qua xác nhận âm ti nh la 2,2 nga y cho thấy hê thô ng châ n đoán phòng thi nghiê m đã hoa t động hiê u qua hơn như thê na o. Tuy nhiên, 31% sô mẫu nộp vê không có thông tin di ch tê kèm theo. Phâ n mê m mới du ng cho ma ng lưới phòng thi nghiê m hiê n đang hoa t động tô t, sau khi gặp một sô vấn đê trong thơ i gian khởi động, va câ m nang an toa n sinh ho c cho phòng thi nghiê m đã hoa n tha nh, va tri nh lên Cu c Thu y đê xin phê duyê t. Trong thơ i gian na y, FAO đã ti ch cực vận động đê Cu c Thu y thông qua các biê n pháp an toa n sinh ho c va an ninh sinh ho c phu hơ p ta i các phòng thi nghiê m, đặc biê t la các phòng thi nghiê m xử lý các tác nhân gây bê nh có kha năng lây từ động vật sang ngươ i. Tóm la i, đê n năm 2010, năng lực cu a các phòng thi nghiê m đã đươ c xây dựng ở mư c có thê thực hiê n châ n đoán một cách hiê u qua va đáng tin cậy. Chương tri nh nâng cao an toa n sinh ho c va an ninh sinh ho c ta i các phòng thi nghiê m đã đươ c thực hiê n, viê c qua n lý thông tin đã đươ c chuâ n hóa bă ng gói phâ n mê m chia sẻ toa n ma ng lưới va viê c kiê m tra hiê u qua cu a vắc xin đã cho thấy sô vắc xin mua cu a Trung Quô c (Re-1) vẫn có tác du ng phòng ngừa đô i với các chu ng virus đang hoa t động ma nh ở thực đi a. FAO Hộp LabNet, 2010 57
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán Năng lực phòng thí nghiê m va chẩn đoán giai đoa n 2011-2014 Đâ u năm 2011, hê thô ng phòng thi nghiê m đã xác đi nh nhánh mới 2.3.2 cu a vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 đã xâm nhập va o Viê t Nam va trở tha nh chu ng vi ru t hoa t động ma nh nhất ở các tỉnh miê n Bắc - nhánh na y đã thay thê hoa n toa n cho nhánh 2.3.4 tô n ta i trước đó. Các thử nghiê m hiê u qua vắc xin ban đâ u đã xác nhận vắc xin Re-1 hiê n có vẫn còn hiê u qua, tuy nhiên sau đó nhánh 2.3.2 xâm nhập khiê n hai loa i vắc xin sẵn có không còn hiê u qua nư a. Gia i tri nh tự gien vẫn la phương pháp đươ c lựa cho n đê nhanh chóng phân loa i nhánh gien HA, va một sô gia i tri nh tự gien đã đươ c thực hiê n ta i Cơ quan thu y vu ng 6 bởi vi cơ quan đã mua đươ c thiê t bi gia i tri nh tự gien thê hê mới. Tuy nhiên, năm 2012, viê c gia i tri nh tự gien đã đươ c mở rộng đê bao gô m nhiê u gien hơn va cuô i cu ng la gia i tri nh tự ca bộ gien đê đánh giá nòi giô ng gien viê c na y đã đươ c Trung tâm Châ n đoán thu y trung ương tổ chư c sắp xê p. Kê t qua cu a công tác na y đã đươ c tha o luận dưới sự giám sát va đã cho thấy năng lực ky thuật đươ c tăng cươ ng đã đóng góp quan tro ng va o viê c giu p ti m hiê u rõ hơn vê di ch tê ho c va tiê n hóa cu a vi ru t ta i Viê t Nam. Sự xuất hiê n gâ n đây cu a cu m gia câ m H7N9 ở Trung Quô c đã đặt ra nguy cơ vi ru t có thê sẽ ngay lập tư c xâm nhập va o Viê t Nam. Đê chuâ n bi sẵn sa ng nê u có sự xâm nhập cu a vi ru t, viê c quan tro ng la pha i xây dựng năng lực châ n đoán tác nhân gây bê nh, đánh giá va chuâ n bi sẵn các bộ mô i/thăm dò cho ma ng lưới phòng thi nghiê m. Trong đơ t kiê m tra đâ u tiên, ca ngân ha ng mẫu quy mô lớn đặt ta i Cơ quan thu y vu ng 2 đã đươ c kiê m tra vi ru t H7 va tất ca đê u cho kê t qua âm ti nh. Với như ng hô trơ thêm từ dự án cu a Ngân ha ng thê giới, các phòng thi nghiê m cu a các Cơ quan thu y vu ng bắt đâ u tổ chư c tập huấn thực hiê n tiêu chuâ n ISO 17025 cho các xét nghiê m thu y trong phòng thi nghiê m va đê n năm 2013, Trung tâm châ n đoán thu y trung ương va các phòng thi nghiê m cu a 6 cơ quan thu y vu ng (trừ Cơ quan thu y vu ng 5) đã đươ c cấp chư ng chỉ - đây la một bước tiê n quan tro ng trong viê c cu ng cô vai trò cu a các phòng thi nghiê m quô c gia va khu vực trong châ n đoán di ch bê nh động vật ở Viê t Nam. Trong giai đoa n na y, FAO đã ta o điê u kiê n cho viê c tha o luận trong pha m vi Cu c Thu y vê lộ tri nh chiê n lươ c cho hê thô ng phòng thi nghiê m liên quan đê n chư c năng, vai trò va bê n vư ng ta i chi nh cu a ma ng lưới quan tro ng na y. Năm 2010, cuộc ho p cu a ma ng lưới phòng thi nghiê m đã đươ c mở rộng sang ca ma ng lưới phòng thi nghiê m di ch tê - đây đươ c coi la sự mở rộng cu a ma ng lưới phòng thi nghiê m đươ c tha nh lập từ năm 2006. Các cuộc ho p chung phô i hơ p nhiê u nga nh na y đã thu hu t sự tham gia cu a hâ u hê t các viê n va tổ chư c có liên quan đê n cu m gia câ m độc lực cao, châ n đoán va nghiên cư u các bê nh lây từ động vật sang ngươ i ở Viê t Nam. Diê n đa n na y đóng vai trò quan tro ng trong viê c thu c đâ y chia sẻ thông tin giư a các bên liên quan va đưa ra các khuyê n nghi phô i hơ p chung. 58
Các điểm nổi bật trong công tác xây dựng năng lực phòng thí nghiê m va chẩn đoán Hoạt động tập huấn tại chỗ cho nhân viên phòng thí nghiệm, giám sát và cố vấn nhiều lần tại cơ sở, cũng như việc lựa chọn kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với mục đích chẩn đoán nhanh trong các điều kiện ở Việt Nam đã củng cố đáng kể năng lực chẩn đoán của mạng lưới phòng thí nghiệm. 8 phòng thí nghiệm thú y của Cục Thú y và 2 phòng thí nghiệm nghiên cứu của Bộ NN và PTNT đã được phát triển năng lực chẩn đoán phân tử để có thể xác nhận nhanh các ổ dịch nghi ngờ (trong vòng 2 ngày) và thực hiện chương trình giám sát vi rút cúm gia cầm độc lực cao H5N1 ở quy mô lớn. Năng lực phòng thí nghiệm đã được tăng cường đủ để có thể quản lý và xe t nghiệm số lượng lớn mẫu bệnh phẩm của chương trình giám sát sau tiêm phòng. Năng lực các phòng thí nghiệm cũng được phát triển để theo dõi các thay đổi gien và kháng nguyên trong kho vi rút cúm gia cầm độc lực cao H5N1, và để diễn giải kết quả từ góc độ dịch tễ học của vi rút hoặc các hệ quả ảnh hưởng đến tính hiệu quả của vắc xin. Hai bài viết được đăng trên tạp chí nước ngoài phần lớn dựa trên cơ sở các kết quả giám sát vi rút được quản lý qua các phòng thí nghiệm. Việc xây dựng mạng lưới phòng thí nghiệm đã đóng góp vào việc chuẩn hóa các quy trình phòng thí nghiệm, giám sát hiệu quả của các phòng thí nghiệm, xử lý sự cố, và tạo động lực thúc đẩy nhân viên thông qua việc tăng cường trao đổi thông tin và hợp tác giữa các phòng thí nghiệm. Các vấn đề va thách thức đối với ma ng lưới phòng thí nghiê m Mô hi nh điê u tra phòng thi nghiê m vẫn chưa đươ c thực hiê n hoa n chỉnh va cho đê n nay, như ng gi phòng thi nghiê m có thê la m đươ c vẫn chỉ ha n chê ở viê c kiê m tra mẫu thi nghiê m một cách đơn gia n. Câ n pha i nô lực hơn nư a đê hướng dẫn va thiê t lập các ky thuật vi sinh truyê n thô ng cho châ n đoán xác đi nh va châ n đoán phân biê t cu ng như năng lực nghiên cư u. Câ n chu ý nhiê u hơn nư a đê n viê c tăng cươ ng qua n lý phòng thi nghiê m ở các lĩnh vực như: quy tri nh công viê c, an toa n sinh ho c trong phòng thi nghiê m, đa m ba o chất lươ ng, va các hê thô ng lưu trư dư liê u đê theo dõi mẫu bê nh phâ m va kho thuô c thử, hóa chất. Một sô thái độ la m viê c không có lơ i cho chư c năng di ch vu phòng thi nghiê m va một sô cung cách la m viê c đã bén rê quá sâu va khó thay đổi một cách có hê thô ng trong một khoa ng thơ i gian ngắn. 59
Chương 3. Năng lực phòng thí nghiệm và chẩn đoán Hê thô ng báo cáo, qua n lý dư liê u cu a phòng thi nghiê m câ n pha i đươ c ca i tiê n hơn nư a, đặc biê t la trong viê c kê t nô i kê t qua xét nghiê m với các thông tin di ch tê ho c. Thiê u cán bộ có kiê n thư c ky thuật chuyên sâu vê các quy tri nh châ n đoán va năng lực xử lý sự cô khi viê c thực hiê n xét nghiê m không diê n ra như mong muô n. Trong tương lai, câ n có nhiê u cán bộ đươ c đa o ta o ba i ba n hơn nư a đươ c giư la i đê ho có thê trở tha nh lãnh đa o. Điê u na y có thê thực hiê n đươ c nê u ho có sự thăng tiê n tô t trong hê thô ng phòng thi nghiê m. Nguô n ngân sách từ Chi nh phu đê vận ha nh các phòng thi nghiê m va duy tri nguô n nhân sự có năng lực rất ha n chê. Nhi n chung trong hê thô ng ngân sách chi nh phu, các phòng thi nghiê m thu y không nă m trong ha ng mu c đươ c ưu tiên cao. Chi nh vi vậy, Chi nh phu Viê t Nam câ n pha i đưa ra một lộ tri nh xây dựng va duy tri năng lực phòng thi nghiê m va châ n đoán chất lươ ng bê n vư ng. Hê thô ng phòng thi nghiê m thu y không có liên hê chặt chẽ với nga nh chăn nuôi va thươ ng thiê u năng lực châ n đoán sâu. Các cơ quan thu y vu ng câ n pha i phát triê n các di ch vu có chất lươ ng va có phương pháp tiê p cận toa n diê n hơn trong điê u tra di ch bê nh đê mang la i doanh thu câ n thiê t trong tương lai nhă m duy tri hê thô ng phòng thi nghiê m. Có thê có các nguô n hô trơ tiê p tu c giu p các phòng thi nghiê m phát triê n các nguô n lực châ n đoán (các cặp mô i/thăm dò) va vắc xin, từ đó giu p Viê t Nam phu thuộc i t hơn va o viê c pha i thuê từ bên ngoa i các công cu qua n lý va châ n đoán quan tro ng. Lý tưởng nhất la nê u có thêm cán bộ đã đươ c đa o ta o tha c sy vê ma ng ky thuật la m các nghiên cư u ư ng du ng thi có thê giu p duy tri bê n vư ng các ky năng cao đê gia m phu thuộc va o các nguô n từ bên ngoa i trong viê c quy tri chất lươ ng va độ tin cậy trong châ n đoán vi ru t. Thực tê cu ng cho thấy các tiêu chuâ n, quy tri nh va quy đi nh quô c gia câ n pha i ha i hòa với an ninh sinh ho c, an toa n sinh ho c va quy tri nh châ n đoán ta i các phòng thi nghiê m cu a Trung tâm châ n đoán thu y trung ương va các phòng thi nghiê m cu a các cơ quan thu y vu ng trên toa n quô c. 60
61
Chương 4. Công tác tiêm phòng FAO / C Y Gopinath 4Công tác tiêm phòng cúm gia cầm 62
63
Chương 4. Công tác tiêm phòng FAO/ C Y Gopinath TÓM TẮT Cam kê t cu a Chi nh phu vê viê c hô trơ ta i chi nh cho chương tri nh tiêm phòng theo kê hoa ch đã xác đi nh sẽ đươ c đánh giá thươ ng xuyên la một nét quan tro ng trong nô lực kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam. Mô i quan hê đô i tác giư a Chi nh phu va FAO la một mô i quan hê công tác chặt chẽ, thông qua liên tu c đô i thoa i va tiê p cận chuyên môn, va chi nh điê u na y đã giu p cu ng cô cam kê t cu a Chi nh phu Viê t Nam với chương tri nh tiêm phòng quô c gia. Nê u chi nh quyê n trung ương không sẵn sa ng tiê p thu va có thiê n chi tham gia đâ y đu với các cơ quan quô c tê va ngươ c la i thi kê t qua đã không tô t như vậy. Sự linh hoa t, đánh giá thông tin, nghiên cư u va điê u chỉnh la như ng yê u tô quan tro ng cu a một chương tri nh tiêm phòng. Dự án nghiên cư u ư ng du ng (GETS xem phâ n nội dung bên trên) sử du ng phương pháp tiê p cận tiêm phòng có tro ng điê m cho thấy có thê gia m bớt viê c tiêm phòng đa i tra va kê t qua cu a dự án hô trơ cho quyê t đi nh cu a Chi nh phu ha n chê chi tiêu công va o viê c tiêm phòng đa i tra. Chi nh phu Viê t Nam kiê m soát viê c nhập khâ u, phân phô i vắc xin va chu ng loa i vắc xin đưa va o sử du ng. Viê c na y giu p ngăn ngừa a nh hưởng cu a viê c sử du ng vắc xin không phu hơ p hoặc du ng vắc xin chất lươ ng không đa m ba o. Thêm va o đó, dự án tăng cươ ng năng lực giám sát liên tu c các chu ng vi ru t ta i cơ sở đã thông báo cho Chi nh phu va FAO một cách nhanh chóng va đâ y đu vê hiê u qua cu a vắc xin sử du ng. Chương tri nh đã xây dựng đươ c một cơ sở thử nghiê m vắc xin an toa n, khi chu ng vi ru t H5N1 xâm nhập nhanh chóng đánh giá đươ c hiê u qua cu a vắc xin va cung cấp cho Cu c Thu y các thông tin câ n thiê t. Hai yê u tô na y đã ngăn ngừa đươ c một sô vấn đê phát sinh cu a chương tri nh tiêm phòng ở nơi sự phô i hơ p chưa chặt chẽ va công tác kiê m soát chất lươ ng chưa sẵn sa ng. Theo dõi sau tiêm phòng la một trong các khuyê n nghi quan tro ng đươ c FAO va Tổ chư c Thu y thê giới (OIE) đê xuất nhă m hướng dẫn các chương tri nh tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Dự án đã hô trơ Cu c Thu y xây dựng chương tri nh theo dõi sau tiêm phòng kê t hơ p nâng cao năng lực phòng thi nghiê m đê tiê n ha nh thử nghiê m huyê t thanh câ n thiê t. Ngoa i ra, dự án cu ng đã đa m ba o giám sát ky thuật cho phân ti ch dư liê u. Do ti nh hi nh di ch bê nh chuyê n từ giai đoa n di ch lớn sang giai đoa n di ch đi a phương nên đòi hỏi pha i nô lực hơn nư a đê duy tri sự nhiê t ti nh tham gia cu a ca ngươ i chăn nuôi va ca nhân 64
viên thu y ta i đi a ba n. Sự mê t mỏi với tiêm phòng xa y ra ở cuô i năm thư 3 cu a chương tri nh tiêm phòng đa i tra, vi vậy câ n pha i ư ng phó la i bă ng sự linh hoa t va điê u chỉnh phu hơ p vê mặt ky thuật trong như ng trươ ng hơ p có thê. Sự kê t hơ p cu a kiê n thư c vê các loa i vi ru t va phân bô cu a chu ng, ti nh hiê u qua cu a vắc xin va kê t qua cu a nghiên cư u ư ng du ng đã giu p đưa ra như ng điê u chỉnh phu hơ p vê mặt ky thuật cho chương tri nh va ha n chê viê c tiêm phòng đa i tra sử du ng ngân sách nha nước. Giới thiệu Ti nh đê n năm 2005, quyê t đi nh tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam la một yê u tô then chô t đê kiê m soát một di ch bê nh nghiêm tro ng với sô lươ ng ca nhiê m va tử vong ở ngươ i tăng cao ở mư c báo động. Ở thơ i điê m đó, mô i quan nga i vê nguy cơ xa y ra đa i di ch H5N1 ở ngươ i trên toa n câ u tăng cao va sự lây lan cu a vi ru t H5N1 sang các nước phương Tây la như ng khi a ca nh quan tro ng đê quyê t đi nh na y ra đơ i. Nhận thư c rõ ti nh khách quan cu a vấn đê na y, Viê t Nam nhi n nhận ră ng viê c pha i ha n chê sô ca nhiê m ở ngươ i ca ng nhanh ca ng tô t la một trách nhiê m quan tro ng. Bên ca nh đó, có các lo nga i sâu sắc ca trong va ngoa i nước vê viê c tiêm phòng cu m cho gia câ m va như ng ý kiê n gay gắt cu a các lãnh đa o y tê toa n câ u vê như ng tổn thất có thê gây ra nê u biê n pháp na y đươ c thực hiê n. Tuy nhiên, ngay từ đâ u, FAO đã u ng hộ ma nh mẽ quyê t đi nh cho tiêm phòng cu a Chi nh phu Viê t Nam, va thông qua hô trơ cu a các đơn vi ta i trơ, đã liên tu c hô trơ ky thuật cho Viê t Nam khi đươ c yêu câ u. Đê n giư a năm 2005, sô lươ ng ca nhiê m cu m ở ngươ i đã gia tăng ở mư c nguy hiê m bất chấp viê c Chi nh phu Viê t Nam đã kiên quyê t áp du ng các biê n pháp kiê m soát truyê n thô ng la diê t tận gô c có nghĩa la giê t hu y toa n bộ gia câ m trên diê n rộng nhă m bao vây khu vực có đa n gia câ m nhiê m bê nh. Không như ng không ngăn ngừa đươ c viê c các ca nhiê m ở ngươ i tiê p tu c tăng, chi nh sách na y đã gây ra như ng tổn thất nặng nê ngoa i dự kiê n cho các hộ thu nhập thấp - la như ng gia đi nh ma đô i với ho đa n gia câ m có tâ m quan tro ng trong viê c đa m ba o sinh kê. Chiê n lươ c kiê m soát nhă m chô ng la i sự lây lan tiê p diê n cu a tác nhân gây bê nh va gia m mư c độ phơi nhiê m ở ngươ i rõ ra ng câ n pha i điê u chỉnh. Ta i thơ i điê m na y, câ n lưu ý la tiêm phòng đươ c thực hiê n như một biê n pháp bổ sung chư không pha i đê thay thê cho các biê n pháp khác đang đươ c tiê n ha nh. Ai cu ng thấy ră ng viê c tăng cươ ng năng lực trong vê sinh thu y la một khi a ca nh quan tro ng khác đê khô ng chê di ch bê nh va viê c na y đòi hỏi câ n pha i có thơ i gian, vi vậy câ n pha i có ngay một biê n pháp bổ sung đê sớm ổn đi nh ti nh hi nh. Trong bô i ca nh ấy, Chi nh phu đã quyê t đi nh sử du ng tiêm phòng như một biê n pháp kiê m soát bổ sung trong khi các biê n pháp ky thuật khác như giám sát, hô trơ tăng cươ ng năng lực phòng thi nghiê m, an toa n sinh ho c, va ư ng phó ổ di ch đươ c tăng cươ ng. Thêm va o đó, điê u chỉnh các tập quán sa n xuất có nguy cơ cao như không có quy đi nh cho chơ gia câ m sô ng, mất vê sinh va các hoa t động buôn bán thiê u an toa n trở nên câ n thiê t đê gia m nguy cơ lây lan di ch bê nh nói chung. Tuy nhiên, không thê hy vo ng như ng điê u chỉnh na y có thê thực hiê n trong thơ i gian ngắn. Chương tri nh tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 bắt đâ u thực hiê n một cách có chiê n lươ c va o cuô i năm 2005 với mu c tiêu ban đâ u la gia m sô ca nhiê m cu m ở ngươ i đô ng thơ i đa m ba o tỷ lê lớn sô gia câ m đa t mư c miê n di ch phòng ngừa trong thơ i gian trước Tê t Nguyên đán năm 2006. Ti nh theo mu a đây la 65
Chương 4. Công tác tiêm phòng FAO/ C Y Gopinath thơ i gian viê c chăn nuôi gia câ m, buôn bán va sự vận chuyê n gia câ m tăng cao khiê n nguy cơ nhiê m cu m ở ngươ i ca ng nghiêm tro ng. Viê c ư ng phó di ch bă ng cách tiêm phòng đã đươ c bắt đâ u ở hai tỉnh thi điê m la Nam Đi nh va Tiê n Giang từ giư a năm 2005 đê n tháng 9 năm 2005 khi Chi nh phu Viê t Nam ban ha nh Quyê t đi nh sô 2586/QĐ/BNN-TY vê tiêm phòng. Chiê n di ch tiêm phòng cuô n chiê u đươ c bắt đâ u thực hiê n từ quý 4 năm 2005 cho 46 tỉnh du không đươ c tiê n ha nh đô ng thơ i ta i tất ca các tỉnh na y. Trong thơ i gian na y, Chi nh phu Viê t Nam va các tổ chư c LHQ phô i hơ p trong một nô lực chung nhă m gây quy từ các đơn vi ta i trơ ở trong nước đê hô trơ cho hoa t động ư ng phó khâ n cấp, va FAO đã đóng vai trò la một đô i tác quan tro ng trong quá tri nh na y. Cu Tình hình năm 2006 Viê c nhấn ma nh tâ m quan tro ng cu a mu c tiêu cho chi nh sách tiêm phòng không bao giơ la thừa. Trong trươ ng hơ p na y, chương tri nh tiêm phòng có 2 mu c tiêu chi nh: 1) gia m sô ca nhiê m cu m ở ngươ i, va 2) gia m a nh hưởng cu a di ch bê nh lên đa n gia câ m. Viê c đánh giá tha nh công thê, hô trơ vê thu y đươ c tập trung va o công tác đa o ta o, bổ sung thu lao va trang bi cho các nhóm tiêm phòng ta i cơ sở đê tăng cươ ng công tác giám sát va đa o ta o cán bộ đi a ba n trong các hoa t động ư ng phó khâ n cấp. Đóng góp na y có ý nghĩa vô cu ng quan tro ng trong tha nh công bước đâ u cu a chiê n di ch tiêm phòng. Một nghiên cư u ti nh huô ng có tên go i la Tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1 cho gia câ m ở Viê t Nam đã xem xét ky các góc độ li ch sử va ky thuật cu a chương tri nh tiêm phòng sớm. Nghiên cư u na y đã cung cấp như ng thông tin hư u i ch vê nhiê u vấn đê câ n pha i đươ c cân nhắc trước khi thực hiê n tiêm phòng đa i tra cho như ng ngươ i chi u trách nhiê m ra quyê t đi nh va tra lơ i cho câu hỏi vi sao chương tri nh la i đươ c thiê t kê như vậy. không có gi phư c ta p va có thê thực hiê n đươ c sô ca nhiê m va tử vong ở ngươ i do cu m đã đươ c Bộ Y tê thô ng kê bă ng chương tri nh giám sát đặc biê t, trong khi đó, a nh hưởng cu a di ch bê nh lên đa n gia câ m đươ c đánh giá thông qua sô gia câ m chê t khi xa y ra di ch do chi nh quyê n đi a 66
phương ghi chép va có trong sô liê u cu a các hoa t động kiê m soát các di ch bê nh khác. Chương tri nh tiêm phòng do Chi nh phu hô trơ đươ c thực hiê n theo các giai đoa n 2 năm, gô m các chiê n di ch tiêm phòng đa i tra đươ c thực hiê n một năm 2 lâ n va các đánh giá ky thuật do Cu c Thu y va FAO thực hiê n. Giai đoa n 1 bắt đâ u năm 2005 va kéo da i đê n cuô i năm 2006, giai đoa n 2 đươ c thực hiê n trong năm 2007 va 2008, va giai đoa n 3 đươ c thực hiê n trong các năm 2009 va 2010. Giai đoa n 4 đã đươ c lên kê hoa ch nhưng không thực hiê n đươ c do chương tri nh tiêm phòng bi gián đoa n va o cuô i năm 2010 do như ng vấn đê vê hiê u qua cu a các loa i vắc xin sẵn có đô i với các chu ng vi ru t cu m gia câ m độc lực cao H5N1 mới nổi, va thông tin thu đươ c từ dự án GETS (xem nội dung bên dưới). Một mu c tiêu phu cu a viê c thực hiê n tiêm phòng la phâ n na o giu p ổn đi nh ti nh hi nh di ch bê nh ta i đi a ba n đê cán bộ thu y có thê tập trung nguô n lực va o viê c xây dựng năng lực va có các biê n pháp phòng ngừa đê gia m mư c độ cư u hỏa lu c đó. Ở thơ i điê m na y, các hoa t động đã đươ c bắt đâ u thực hiê n đê tăng cươ ng năng lực ky thuật trong giám sát, châ n đoán phòng thi nghiê m, an ninh sinh ho c va ư ng phó ổ di ch. Thêm va o đó, một sô điê u chỉnh đã đươ c thực hiê n ta i một sô chơ va đơn vi sa n xuất, nhơ vậy ma các biê n pháp kiê m soát ban đâ u đã đươ c tăng cươ ng. Viê c qua n lý lưu trư vắc xin đu ng quy cách có ý nghĩa vô cu ng quan tro ng va Chi nh phu Viê t Nam đã đê nghi dự án hô trơ đê ca i thiê n dây chuyê n la nh đê vận chuyê n vắc xin va đặc biê t la nâng cấp các cơ sở lưu trư ta i các trung tâm phân phô i cấp tỉnh. FAO đã hô trơ điê u chuyê n một khoa n viê n trơ cu a chi nh phu Ai-len cho yêu câ u na y, gô m thực hiê n đánh giá nhu câ u va sau đó, hô trơ viê c nâng cấp va lắp đặt 12 phòng la nh có máy phát điê n va 36 thu ng ba o qua n la nh cho 12 tỉnh mu c tiêu. Trong đó có 5 tỉnh thuộc khu vực Đô ng bă ng sông Hô ng, 4 tỉnh khu vực miê n Trung va Tây Nguyên va 3 tỉnh thuộc Đô ng bă ng sông Cửu Long. Theo dõi sau tiêm phòng (PVM) cu ng la một hoa t động quan tro ng trong sô các khuyê n nghi cu a FAO va OIE đưa ra đê hướng dẫn chương tri nh tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Dự án đã hô trơ Cu c Thu y xây dựng phương pháp theo dõi sau tiêm phòng va sau đó ta o điê u kiê n điê u chuyê n viê n trơ đê hô trơ cho một hoa t động có quy mô lớn la kê t hơ p khi a ca nh di ch tê ho c cu a công tác giám sát với năng lực phòng thi nghiê m đê tiê n ha nh thử nghiê m huyê t thanh câ n thiê t. Thêm va o đó, dự án đã giám sát ky thuật cho công tác phân ti ch dư liê u. Trước khi có quyê t đi nh gia m bớt tiêm phòng đa i tra, một đánh giá chương tri nh theo dõi sau tiêm phòng đã kê t luận la chương tri nh na y đã đưa ra các thông tin hư u i ch vê mặt ky thuật tuy nhiên nê u tiê n ha nh một sô điê u chỉnh thi có thê sẽ có đươ c như ng thông tin sâu hơn vê hiê u suất cu a chương tri nh ta i đi a ba n. Cu c Thu y đã đê nghi dự án hô trơ đê phát triê n một ư ng du ng phâ n mê m qua n lý công tác lưu trư vắc xin sử du ng đê giám sát viê c sử du ng va theo dõi nguô n dự trư vắc xin trong ma ng lưới phân phô i cấp tỉnh. Phâ n mê m na y đã đươ c một công ty công nghê thông tin trong nước phát triê n va đươ c đưa va o sử du ng thươ ng xuyên va o năm 2010 ta i các tỉnh dự án. Sau khi chương tri nh tiêm phòng đa i tra kê t thu c, một sô chi cu c thu y vẫn đang sử du ng phâ n mê m na y đê theo dõi viê c sử du ng vắc xin ta i cơ sở. Các chi tiê t vê chương tri nh giám sát vi ru t đươ c nêu rõ trong chương Công tác giám sát. Sự liên quan đê n chương tri nh tiêm phòng la do viê c đưa các chu ng vi ru t mới ở đi a ba n va o chương tri nh thươ ng xuyên hoặc trong một sô trươ ng hơ p Trung tâm châ n đoán thu y Trung ương cu a Cu c Thu y thực hiê n kiê m tra thử thách cươ ng độc khâ n cấp cu a vắc xin theo hướng dẫn cu a FAO. Sau khi hoa n tha nh cơ sở thử thách vi ru t năm 2007, các thử nghiê m kiê m tra ti nh an toa n cu a vắc xin đã đươ c tiê n ha nh thươ ng xuyên. Tổng sô 52 thử nghiê m đã đươ c tiê n ha nh trong giai đoa n 2007-2014 đê theo dõi kha năng gây 67
Chương 4. Công tác tiêm phòng bê nh cu a các chu ng vi ru t mới lây lan ở đi a ba n va ti nh phu hơ p kháng nguyên cu a các chu ng vắc xin mới với các loa i vi ru t trên thực đi a. Trên cơ sở cu a các kê t qua na y, các chu ng vắc xin đươ c sử du ng đã đươ c cập nhật, đặc biê t la từ năm 2011. Tổng sô có 4 thay đổi lớn vê chu ng la i vi ru t ta i thực đi a: nhánh 1 đê n nhánh 2.3.4 va o năm 2007 va không có sự thay đổi vê vắc xin vi vắc xin Re-1 vẫn có hiê u qua đô i với ca hai chu ng na y; nhánh 2.3.4 đê n 2.3.2.1a va b va o năm 2009-2010 va vắc xin Re-6 đươ c đưa va o sử du ng cho nhánh 2.3.2.1b; nhánh 2.3.2.1c va o năm 2012, tuy nhiên không có sự thay đổi vê vắc xin bởi vi vắc xin Re-6 vẫn có tác du ng đô i với chu ng vi ru t na y; sự xuất hiê n cu a nhánh 2.3.4.6 (H5N6) va o năm 2014 đòi hỏi viê c quay trở la i sử du ng vắc xin Re-5 bởi vi vắc xin Re-6 không có tác du ng đô i với chu ng 2.3.4.6. Từ khi dừng chương tri nh tiêm phòng đa i tra, một sô tỉnh đã quyê t đi nh tiê p tu c chương tri nh tiêm phòng mu c tiêu ở các khu vực đươ c chi cu c thu y đánh giá la các khu vực có nguy cơ cao va với sự hô trơ cu a dự án, Cu c Thu y đã tiê p tu c theo dõi ti nh hiê u qua các loa i vắc xin đang đươ c sử du ng. Mới gâ n đây, sau khi xa y ra cu m H5N6, Cu c Thu y đã thực hiê n một thử nghiê m các vắc xin khác đê xác đi nh liê u 3 loa i vắc xin cu m H5N1 sử du ng ở Viê t Nam có tác du ng phòng ngừa chéo cho chu ng vi ru t mới H5N6 không. Kê t qua cho thấy có 2 trong sô 3 vắc xin có thê phòng ngừa trên ga. Chi nh phu Viê t Nam đã ba y tỏ mong muô n phát triê n năng lực sa n xuất vắc xin va đa m ba o các quy tri nh tái đóng chai sô lươ ng lớn vắc xin đã mua, tuân thu các tiêu chuâ n Thực ha nh sa n xuất tô t. Dự án đã ta o điê u kiê n cho 1 chuyên gia quô c tê thực hiê n kiê m tra hai cơ sở sa n xuất vắc xin đang hoa t động va sau đó la chương tri nh tập huấn vê Thực ha nh sa n xuất tô t nhă m nâng cao tiêu chuâ n xử lý vắc xin. Ngoa i ra, dự án cu ng đã hô trơ một nhóm nghiên cư u ky thuật gô m 4 cán bộ cu a Trung tâm Kiê m nghiê m thuô c thu y trung ương đê n thăm cơ sở sa n xuất vắc xin cu m gia câ m ở Viê n nghiên cư u thu y Harbin, Trung Quô c đê ti m hiê u như ng kinh nghiê m trực tiê p vê các công tác kiê m soát chất lươ ng vắc xin. Mặc du một sô công ty trong nước đã cô gắng sa n xuất va phân phô i vắc xin cu m ga nhưng nê u có đâ u tư thêm va o công nghê vắc xin mới thi Viê t Nam có thê tiê n tới tự sa n xuất đu vắc xin cho nhu câ u trong nước. Một phâ n cu a quy tri nh điê u chỉnh chi nh sách va đi theo hướng tiêm phòng theo hướng mu c tiêu la viê c thực hiê n dự án Thu thập bă ng chư ng cho viê c chuyê n đổi chiê n lươ c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam (GETS) do Cơ quan phát triê n quô c tê Hoa Ki hô trơ. Dự án na y đã thực hiê n nghiên cư u ư ng du ng trong 2 năm vê phương pháp tiê p cận có điê u chỉnh trong tiêm phòng đươ c go i la chương tri nh tiêm phòng cho vi t theo nhóm tuổi va ngừng chương tri nh tiêm phòng đa i tra cho ga trong vu ng thi điê m. Kê t qua cho thấy có thê gia m sự lây truyê n cu a vi ru t H5N1 qua vi t trưởng tha nh nuôi lấy thi t bă ng viê c tiêm phòng có mu c tiêu va phòng ngừa nhiê m bê nh trong các đa n ga ở la ng lân cận. Các kê t qua cu a dự án GETS hô trơ cho Chi nh phu quyê t đi nh ngừng viê c tiêm phòng đa i tra. Mặc du một sô thử nghiê m va nghiên cư u quy mô nhỏ đã đươ c các nhóm nghiên cư u khác nhau thực hiê n từ năm 2004, nhưng đây la nghiên cư u ư ng du ng có quy mô lớn đâ u tiên đươ c thực hiê n ta i 4 tỉnh dự án. FAO đã hô trơ đáng kê vê trang thiê t bi, giám sát, phân ti ch dư liê u, va truyê n thông câ n thiê t. Ngoa i ra, dự án đã cung cấp các hô trơ ky thuật bổ sung cho dự án GETS đê đa m ba o hoa t động cu a chương tri nh diê n ra theo kê hoa ch. Nô lực cu a Chi nh phu Viê t Nam trong công tác tiêm phòng đã mang la i các kê t qua thư cấp rất quan tro ng. Như ng nhóm ra quyê t đi nh ca vê ha nh chi nh va ky thuật ở cấp bộ, cấp cu c vu va cấp đi a phương đê u có kiê n thư c tô t hơn va hiê u rõ hơn vê viê c tận du ng chiê n lươ c tiêm phòng đa i tra cu ng như các điê m yê u có thê có cu a chương tri nh na y. Chẳng ha n như, dựa 68
trên kinh nghiê m va hiê u biê t vê nguy cơ ta i đi a phương, một sô khu vực đã quyê t đi nh chuyê n sang chương tri nh tiêm phòng theo mu c tiêu chư không cho n tiêm phòng theo diê n rộng. Đê n nay, các hộ dân cu ng đã mong muô n coi tiêm phòng la một biê n pháp phòng ngừa thươ ng xuyên chư không pha i chỉ thực hiê n khi có nguy cơ khâ n cấp nư a. Thêm va o đó, ấn tươ ng rõ nét từ cơ sở la chương tri nh tiêm phòng đã giu p các hộ chăn nuôi xi ch la i gâ n hơn với nga nh thu y. Điê u na y cu ng có nghĩa la thực ha nh chăn nuôi gia câ m cu ng như công tác giám sát di ch bê nh đã đươ c nâng cao. Một điê u khá rõ nư a la ngươ i chăn nuôi gia câ m mong muô n hoa t động tiêm phòng đươ c điê u chỉnh phu hơ p hơn với các chu tri nh va nhu câ u chăn nuôi, va điê u na y đã đươ c nga nh thu y ở nhiê u nơi tiê p thu thực hiê n. Sau khi kê t thu c chương tri nh tiêm phòng bă ng ngân sách nha nước, nhiê u đi a phương đã bãi bỏ chương tri nh tiêm phòng đa i tra cô đi nh va thay va o đó la phương pháp tiê p cận linh hoa t hơn tu y theo đi a phương. Tóm la i, khi chương tri nh tiêm phòng phát triê n va có thông tin sẵn sa ng, dự án đã hô trơ tư vấn ky thuật va nhiê u hô trơ khác, nhưng quan tro ng nhất la viê c đánh giá ky thuật đã đươ c thực hiê n đi nh ky ở Viê t Nam va tha nh công lớn nhất la công tác đánh giá chi nh sách với sự tham gia cu a cán bộ Bộ NN va PTNT. Chiê n lươ c giám sát sự xuất hiê n cu a các chu ng vi ru t trên thực đi a va liên tu c thử nghiê m các chu ng vắc xin cho thấy Chi nh phu Viê t Nam có kha năng đô i phó ki p thơ i với các nguy cơ mới nổi do nhiê u chu ng vi ru t khác nhau gây ra. Trong thơ i gian thực hiê n chương tri nh từ năm 2006 đê n nay, đã có 4 lâ n các chu ng vi ru t biê n đổi va xuất hiê n mới trên thực đi a va kéo theo la 2 lâ n thay đổi vắc xin phòng ngừa. Gâ n đây, viê c xuất hiê n các biê n chu ng vi ru t mới đã khiê n di ch bê nh tăng lên trong một khoa ng thơ i gian ngắn, tuy nhiên sự phô i hơ p va tăng cươ ng các hoa t động kê t hơ p với viê c triê n khai nhanh chóng các vắc xin mới đã la m cho viê c tái xuất hiê n các trươ ng hơ p lây nhiê m ở ngươ i như năm 2005 không diê n ra. Thu thập thông tin về chăn nuôi vịt tại Khóa tập huấn GETS (thu thập dữ liệu để thay đổi chiến lược) FAO/ Hang Nguyen Thuy 69
Chương 4. Công tác tiêm phòng Kết quả của chương trình tiêm phòng giai đoa n 2006-2010 Điê u quan tro ng la trong suô t giai đoa n na y, chương tri nh tiêm phòng do các cơ quan nha nước thực hiê n đã đươ c Chi nh phu Viê t Nam hô trơ toa n bộ chi phi. FAO đã cung cấp hô trơ ky thuật theo yêu câ u, trong đó có viê c hô trơ dây chuyê n la nh va các trang thiê t bi ba o qua n vắc xin, đặc biê t la ở giai đoa n đâ u chương tri nh. Tuy nhiên, đê có một bư c tranh toa n ca nh, một sô thông tin vê các kê t qua đa t đươ c cu a chương tri nh tiêm phòng đã đươ c tha o luận ở đây trước khi kê t thu c phâ n nội dung na y. Tha nh công cu a chương tri nh kiê m soát di ch bê nh bă ng biê n pháp tiêm phòng đươ c thê hiê n qua sô ca nhiê m ở ngươ i gia m xuô ng đáng kê va o năm 2006 va trên thực tê, sô gia câ m mắc bê nh ô m chê t cu ng đã gia m đi đáng kê. Một phâ n la do yêu câ u giê t hu y gia câ m trên diê n rộng đê kiê m soát di ch bê nh đã đươ c hiê n tô t hơn vi tự tin la các ổ di ch ở đi a phương sẽ không lây lan nhanh chóng trong các đa n gia câ m đã đươ c tiêm phòng. Vê cơ ba n, hai mu c tiêu cu a chương tri nh tiêm phòng đê u đã đa t đươ c. Thực tế triển khai Chiến dịch tiêm phòng quốc gia Mặc du chương tri nh tiêm phòng đươ c công nhận ca trong va ngoa i nước vi đã đóng góp lớn trong viê c gia m sô trươ ng hơ p nhiê m bê nh ở ngươ i va động vật, nhưng thực tê vẫn còn nhiê u thách thư c câ n pha i gia i quyê t. Trong khi chương tri nh thi điê m ban đâ u đang đươ c thực hiê n ta i hai tỉnh đê đánh giá quy tri nh thực hiê n thi kê hoa ch đã nhanh chóng chuyê n sang giai đoa n triê n khai chi nh thư c do như ng áp lực lớn vê viê c pha i la m gia m các ca nhiê m bê nh ở ngươ i đang tiê p tu c gia tăng. Vi la trươ ng hơ p ư ng phó khâ n cấp, Chi nh phu đã không có đu thơ i gian đê thu thập thông tin đâ u va o như mong muô n trước khi quyê t đi nh sử du ng vắc xin. Trên thực tê ở lươ t tiêm đâ u tiên hiê u qua tiêm phòng không tô t đươ c chấp nhận, một phâ n có lẽ vi chu ng vắc xin đươ c lựa cho n theo hướng dẫn quô c tê vê viê c cho phép áp du ng thử nghiê m đê phân biê t gia câ m nhiê m bê nh va gia câ m đã đươ c tiêm phòng (phương pháp tiê p cận DIVA) (vi du như vắc xin H5N2) va phâ n nư a la do thiê u các trang thiê t bi va ta i chi nh hô trơ câ n thiê t cho lực lươ ng tiêm phòng. Sau lươ t tiêm đâ u tiên, vắc xin đươ c đổi sang biê n chu ng vắc xin H5N1 từ Trung Quô c, phu hơ p với chu ng đang có trên thực đi a hơn, va hiê u qua cu a vắc xin đã đươ c nâng cao. Sau một sô lươ t tiêm phòng đâ u tiên, có hiê n tươ ng các hộ chăn nuôi cá thê hộ gia đi nh gia m bớt sự hăng hái va ý thư c tuân thu, như ng ngươ i khác la i cho ră ng tiêm phòng hoặc chỉ gây tổn thất cho ngươ i chăn nuôi hoặc gây rắc rô i cho viê c qua n lý bởi viê c tiêm phòng đã không phu hơ p với chu ky sa n xuất. Thêm va o đó, nga nh thu y cu ng gia m bớt sự nhiê t ti nh trong viê c duy tri một khô i lươ ng lớn các hoa t động liên quan. Từ góc độ kinh tê, viê c tiêm phòng cho đa n vi t trưởng tha nh nuôi lấy thi t không đươ c ngươ i chăn nuôi hưởng ư ng vi có thê gây ra các pha n ư ng dưới cơ do các chất bổ trơ. Nhiê u hộ chăn nuôi có đa n vi t đẻ có vòng đơ i da i hơn đã nhi n nhận viê c tiêm phòng theo cách rất tiêu cực vi vi t sau khi tiêm phòng cho năng suất trư ng thấp. Trong tương lai không xa Chi nh phu mong đơ i đưa chương tri nh tiêm phòng tha nh một trong như ng biê n pháp kiê m soát di ch bê nh thông thươ ng cho các hê thô ng sa n xuất chăn nuôi vi t tha đô ng. Va như vậy thi vê lâu da i, viê c thực hiê n các can thiê p thân thiê n với sa n xuất chăn nuôi nhă m gia m tỷ lê nhiê m bê nh va sự lưu ha nh cu a vi ru t trên đa n vi t một cách hiê u qua la yê u tô then chô t trong viê c duy tri bê n vư ng các hoa t động kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao H5N1 ở Viê t Nam. 70
Các vấn đề tồn ta i va thách thức trong công tác tiêm phòng Có thê nói, thách thư c chi nh vê mặt ky thuật trong tương lai la thực hiê n các chương tri nh tiêm phòng hiê u qua hơn trên vi t. Viê c phát triê n đươ c vắc xin kê t hơ p cho ca cu m gia câ m va bê nh di ch ta vi t gâ n đây có thê mang la i như ng tiê n bộ mới trong lĩnh vực na y. Kê t qua la sẽ có thê không còn pha i câ n đê n nhiê u loa i vắc xin, đa m ba o thơ i gian đê kháng da i hơn, kê t hơ p vắc xin cu m với một chương tri nh qua n lý di ch bê nh sẵn có cho đa n vi t va không pha i tiêm chất bổ trơ thẳng va o cơ cu a vi t nuôi lấy thi t nư a. Rõ ra ng la H5N1 đã trở tha nh di ch bê nh đi a phương ở ca Viê t Nam va Trung Quô c, va Viê t Nam đang pha i phu thuộc va o nguô n cung cấp các loa i vắc xin phu hơ p cu a Trung Quô c. Ti nh đê n nay, chưa phát hiê n thêm chu ng vi ru t H5N1 mới na o ở Viê t Nam ma trước đó chưa xuất hiê n ở Trung Quô c. Sự xâm nhập cu a các chu ng vi ru t mới từ Trung Quô c hê t lâ n na y đê n lâ n khác có nghĩa la vi ru t trên thực đi a sẽ pha i đươ c kiê m tra liên tu c bă ng vắc xin, va điê u na y đòi hỏi pha i có cam kê t liên tu c ca vê ta i chi nh va ky thuật từ phi a Chi nh phu Viê t Nam. Mặc du sự xâm nhập cu a các chu ng vi ru t mới đặt ra thách thư c với công tác kiê m soát di ch bê nh nói chung nhưng điê u quan tro ng la Viê t Nam đươ c liên tu c tiê p cận các loa i vắc xin mới đươ c sa n xuất nhă m đô i phó với các vi ru t mới nổi vẫn đang tiê p tu c xuất hiê n ở các tỉnh miê n Bắc. Tuy nhiên, không có gi đa m ba o cho nguô n cung cấp vắc xin bởi viê c na y có thê bi gián đoa n nê u có các vấn đê chi nh tri na o đó có thê xa y ra trong tương lai. Điê u quan tro ng hiê n nay la một chu ng vi ru t mới có kha năng sẽ xuất hiê n ở Viê t Nam vi ngươ i ta đã xác đi nh la một sô chu ng vi ru t trên thực đi a chi nh la các sa n phâ m cu a viê c tái tổ hơ p gien di truyê n giư a các nhánh H5N1khác nhau. Viê t Nam có thê sẽ pha i tăng cươ ng năng lực nghiên cư u đê nhanh chóng sa n xuất đươ c vắc xin tái tổ hơ p gien đê kiê m soát di ch, đặc biê t la ở vi t. Cu ng với điê u na y, gâ n đây Bộ NN va PTNT đã tha nh lập Ban chỉ đa o quô c gia vê phát triê n vắc xin cho động vật với mu c tiêu đê giám sát các hoa t động nghiên cư u phát triê n vắc xin ở Viê t Nam. Có rất nhiê u khó khăn trong công tác duy tri công tác tiêm phòng như một công cu dự phòng ta i các môi trươ ng có nguy cơ cao do mô i lo vê di ch bê nh đã gia m đi đáng kê trong tư tưởng cu a cơ quan qua n lý nha nước va cu a ngươ i sa n xuất. Khi có nhận thư c tô t vê các mô i đe do a liên tu c thi với một hê thô ng giám sát đươ c điê u chỉnh hơ p lý, năng lực ư ng phó va nguô n lực da nh cho công tác đê n bu cho hộ chăn nuôi bi a nh hưởng cu a di ch bê nh, cu ng với các biê n pháp kiê m soát tô t, lu c đó mới có thê bỏ công tác tiêm phòng ra khỏi danh sách các hoa t động kiê m soát di ch bê nh. Tuy nhiên, trong tương lai trung ha n, chắc chắn chưa thê la m đươ c điê u na y. 71
FAO Chương 5. An toa n sinh học 5An toàn sinh học 72
73
Chương 5. An toa n sinh học FAO TÓM TẮT Quy tri nh xây dựng các phương pháp phu hơ p mu c đi ch đa m ba o an toa n sinh ho c trong sa n xuất vừa va nhỏ đã đa t đươ c như ng tiê n bộ ổn đi nh trong chương tri nh phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao. Ngay khi di ch bê nh vừa xuất hiê n, các biê n pháp va các phương pháp an toa n sinh ho c trên cơ sở thực nghiê m đã đươ c áp du ng ở cấp cơ sở sa n xuất đê ư ng phó với như ng ha n chê nghiêm tro ng trong kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao. Tuy nhiên từ năm 2008, dự án đã phô i hơ p với Cu c Chăn nuôi trong một lộ tri nh bắt đâ u từ thơ i điê m các hê thô ng sa n xuất gia câ m ở quy mô vừa va nhỏ hâ u như không có kinh nghiê m ky thuật gi trong viê c tiê p cận an toa n sinh ho c cho đê n khi đa t đươ c như ng tha nh tựu có giá tri nhất đi nh la viê c đưa ra đươ c các thực ha nh qua n lý tô t ở cấp cơ sở sa n xuất cu ng như do c theo chuô i giá tri ở cấp tỉnh hoặc cấp vu ng. Va khi các chuô i giá tri đó vươ t qua ranh giới quô c tê, các nô lực đã đươ c thực hiê n đê xây dựng chiê n lươ c đô i với các ti nh huô ng phư c ta p xuyên biên giới va điê u na y sẽ tiê p tu c đươ c thực hiê n vê lâu da i thông qua các phương pháp tiê p cận vu ng di ch tê xuyên quô c gia. Khi các hoa t động trong lĩnh vực na y tiê n triê n hơn, thực tê cho thấy phâ n lớn nô lực khuyê n khi ch các cơ sở sa n xuất vừa va nhỏ áp du ng các nguyên tắc an toa n sinh ho c trong hê thô ng sa n xuất cu a ho đã không nhận đươ c sự hưởng ư ng cu a các hộ chăn nuôi gia câ m. Các lý do đă ng sau viê c thiê u cam kê t đã đươ c điê u tra va phân ti ch. Kê t qua cho thấy câ n pha i có một phương pháp toa n diê n hơn chư không chỉ la một sáng kiê n di ch bê nh đơn lẻ, va câ n pha i tuân thu một mô hi nh trong đó qua n lý sư c khỏe vật nuôi tô t có nghĩa la sa n xuất tô t hơn va lơ i nhuận cao hơn. Các biê n pháp an toa n sinh ho c mới đã đươ c xây dựng tập trung va o các lĩnh vực có kha năng tha nh công ở ca cấp doanh nghiê p va chuô i thi trươ ng. Từ góc độ an toa n sinh ho c ở cấp khu vực, viê c áp du ng phân ti ch ru i ro đặc biê t mang la i kê t qua kha quan giu p hiê u rõ hơn vê các khi a ca nh khác nhau cu a vi ru t cu m H5N1 xuyên suô t các chuô i giá tri. Khi xem xét vấn đê an toan sinh ho c ở cấp khu vực, viê c áp du ng phân ti ch ru i ro mang la i kê t qua đáng khi ch lê trong viê c xây dựng hiê u biê t vê các khi a ca nh cu a cu m gia câ m độc lực cao H5N1 trong các chuô i giá tri. Đê đa t đươ c sự minh ba ch, lô ng ghép va ha i hòa hơn giư a các phương pháp, dự án ti ch cực hô trơ Cu c Chăn nuôi tha nh lập va đưa va o hoa t động Nhóm Công tác vê an toan sinh ho c với sự tham gia cu a các bên liên quan chi nh. Thêm va o đó, viê c đưa ra các phương pháp dựa trên cơ sở phân ti ch ru i ro đê giám sát va qua n lý di ch bê nh đã giu p xây dựng năng lực đáng kê cho các di ch vu thu y trong viê c gia i quyê t rộng rãi nhiê u vấn đê di ch bê nh. 74
Đê phát triê n các ba i ho c na y tha nh các thực ha nh qua n lý tô t, các dự án an toa n sinh ho c đã đươ c thực hiê n trên hai lĩnh vực sa n xuất - ấp nở quy mô vừa va nhỏ, va chăn nuôi đa n bô mẹ. Viê c áp du ng các thực ha nh tô t đươ c khuyê n khi ch, mặc du một sô chu cơ sở sa n xuất có xu hướng lê thuộc va o sự hô trơ cu a dự án đê đươ c cung cấp trang thiê t bi va không muô n tự mi nh bỏ vô n đâ u tư. Tha nh tựu lớn nhất cu a sự phô i hơ p ổn đi nh va liên tu c giư a dự án với các bên liên quan ở cấp tỉnh cu ng như các đơn vi tham vấn cấp trung ương chi nh la viê c Bộ NN va PTNT đã ban ha nh văn ba n Hướng dẫn thực hiê n biê n pháp an toa n sinh ho c cho các cơ sở ấp nở. Hướng dẫn cho đa n bô mẹ cu ng đã đươ c soa n tha o va sẽ sớm đươ c Cu c Chăn nuôi ban ha nh trên cơ sở các hoa t động cu a dự án. Có một thực tê la nhiê u ngươ i sa n xuất thi t va trư ng gia câ m ở quy mô vừa va nhỏ la như ng ngươ i nhận thư c rõ các thông điê p vê an toa n sinh ho c va đươ c đa o ta o nhưng không biê n kiê n thư c tha nh ha nh động cu thê. Tuy nhiên, cu ng không thê nói ră ng như ng nô lực phổ biê n thông tin không mang la i một sô a nh hưởng nhất đi nh đê n tư duy cu a hộ chăn nuôi vê nguy cơ di ch bê nh va gia m nhẹ ru i ro. Nhi n chung, một sô thay đổi trong di ch tê ho c cu a di ch bê nh có thê nói chi nh la kê t qua cu a viê c các cơ sở sa n xuất va các bên liên quan khác đã nha y bén trong công tác qua n lý cu m gia câ m độc lực cao. Như ng thay đổi nhỏ chi nh la kê t qua cu a viê c các cơ sở vừa tự thi ch ư ng va vừa áp du ng các ba i ho c từ bên ngoa i. Khi di ch bê nh đang duy tri ở điê m cân bă ng trong vu ng thi cu ng la lu c chu ng ta pha i gián tiê p tăng cươ ng thông điê p vê an toan sinh ho c cho con ngươ i đó chi nh la viê c duy tri ha ng ra o vê sinh giư a vật nuôi va chu ta i các trang tra i hoặc hộ gia đi nh, va giư a vật nuôi với như ng ngươ i la m viê c trong các chuô i giá tri. Nhiê u ha n chê căn ba n trong viê c tăng cươ ng ha ng ra o ngăn chặn lây truyê n bê nh trong chuô i sa n xuất gia câ m vẫn đang tô n ta i va sẽ không thê loa i bỏ đươ c trừ khi đa m ba o đươ c viê c sa n xuất gia câ m ở mư c câ m chừng với sô lươ ng gia câ m ca đâ u va o va đâ u ra ở mư c rất thấp. Hơn nư a, gia câ m đươ c trông đơ i la mặt ha ng thực phâ m giá rẻ đô i với ngươ i tiêu du ng ở khu vực đô thi nhưng đô ng thơ i cu ng câ n pha i ca i thiê n hê thô ng ha tâ ng, công tác qua n lý, an toa n thực phâ m va truy xuất nguô n gô c. Điê u na y đòi hỏi pha i có cam kê t ca vê mặt ky thuật va ta i chi nh từ phi a Chi nh phu. Như ng ca i tiê n trong công tác qua n lý, đặc biê t la ở khâu buôn bán va giê t mổ trong chuô i giá tri đòi hỏi pha i có chi nh sách môi trươ ng va đâ u tư ta i chi nh đu ng đắn, đê như ng chi phi na y đươ c phân bổ một cách hiê u qua va giu p tăng cươ ng hiê u suất. Viê c qua n lý ti nh hi nh cu m gia câ m độc lực cao la trách nhiê m cu a Chi nh phu Viê t Nam va hy vo ng la như ng cán bộ đã đươ c tăng cươ ng năng lực đê u hiê u rõ các nguyên tắc vi mô va vĩ mô vê phân ti ch ru i ro va gia m thiê u ru i ro có thê đưa các kiê n thư c đó va o chiê n lươ c an toa n sinh ho c ở cấp doanh nghiê p một cách thực tê, nhă m gia m sự xâm nhập va lây lan cu a mâ m bê nh cu m gia câ m, đặc biê t la cu m gia câ m độc lực cao H5N1. 75
Chương 5. An toa n sinh học Giới thiê u Một đi nh nghĩa khá hư u hiê u vê an toa n sinh ho c trong bô i ca nh đang diê n ra di ch cu m gia câ m độc lực cao H5N1 la : đó la tổng cộng tất ca các biê n pháp đã đươ c tiê n ha nh đê xây dựng ha ng ra o ngăn chặn sự xâm nhập cu a mâ m bê nh đê n một khu vực cu thê hoặc một cơ sở sa n xuất gia câ m, hoặc như ng nơi buôn bán va giê t mổ gia câ m, va đê ngăn chặn viê c mâ m bê nh lây lan ra bên ngoa i sau khi ở khu vực đó có gia câ m nhiê m bê nh hoặc có cơ sở hoặc môi trươ ng đã bi lây nhiê m. Phâ n sau cu a đi nh nghĩa na y nói đê n viê c ngăn chặn sinh ho c va phòng chô ng lây nhiê m lan rộng cu a di ch bê nh. Ta i Viê t Nam, đã từng tô n ta i (va sẽ tiê p tu c tô n ta i) các vấn đê nghiêm tro ng liên quan đê n sự di chuyê n cu a vi ru t H5N1 do c theo hê thô ng chơ va nhiê u dự án đã tập trung nô lực chi nh va o viê c nâng cao các quy tắc thực ha nh vê sinh ta i các điê m kiê m soát quan tro ng như các điê m thu mua gia câ m va chơ gia câ m sô ng nhă m ngăn ngừa di ch bê nh tiê p tu c lây lan trên diê n rộng. Có thê một trong như ng khó khăn vê mặt nhận thư c na y sinh trong công tác truyê n thông vê an toa n sinh ho c chi nh la viê c ý tưởng đưa ra la ngăn chặn sinh ho c ti ch cực, tuy nhiên các biê n pháp thiê t lập ha ng ra o ngăn chặn sự xâm nhập hoặc lan rộng cu a mâ m bê nh câ n pha i đươ c đánh giá theo thang điê m đánh giá gia m thiê u ru i ro, ma trong điê u kiê n đi a phương thi hiê m khi đa t đươ c mư c hoa n ha o. Thêm va o đó, ngay từ giai đoa n đâ u khi xa y ra di ch bê nh, chu ng ta chưa có một bă ng chư ng rõ ra ng na o vê viê c biê n pháp na o sẽ mang la i kê t qua tô t nhất đô i với các hộ sa n xuất nhỏ lẻ. Điê u quan tro ng câ n nắm đươ c la các điê m bắt đâ u hoặc các mu c tiêu thay đổi trong kiê n thư c va thực ha nh an toa n sinh ho c hiê n nhiên la có liên quan đê n các vấn đê kinh tê xã hội, tác động đê n viê c đưa ra quyê t đi nh cu a các bên liên quan trong nga nh chăn nuôi gia câ m cho du đó la bên sa n xuất hay các bên tham gia trong chuô i thi trươ ng. Lu c đâ u, các tổ chư c hô trơ ky thuật quô c tê đã không coi tro ng các động lực kinh doanh ma thực chất vô n la yê u tô quyê t đi nh thái độ trong toa n bộ chuô i thi trươ ng. FAO 76
Tình hình năm 2006 Có thê nói la ở giai đoa n đâ u khi xa y ra di ch bê nh, hâ u hê t các cơ sở sa n xuất gia câ m không hê có khái niê m gi vê an toa n sinh ho c, va phâ n lớn hoa t động sa n xuất gia câ m ở Viê t Nam đươ c thực hiê n theo cách chưa hoặc không thê có điê u kiê n áp du ng các nguyên tắc an toa n sinh ho c. Va đô ng thơ i, ngay chi nh nga nh thu y hoặc chăn nuôi cu ng hâ u như không coi tro ng kinh nghiê m an toa n sinh ho c. Ti nh hi nh na y đã đặt ra một vấn đê câ n chu ý tư c thi đô i với nhiê u nha quan sát quô c tê va đã có một cu hi ch mang ti nh quyê t đi nh đê ngay lập tư c pha i tăng cươ ng an toa n sinh ho c trong toa n bộ lĩnh vực sa n xuất nhỏ lẻ. Thông tin vê viê c câ n pha i tăng cươ ng an toa n sinh ho c va như ng ha nh động câ n tiê n ha nh đã trở tha nh một chuyên đê nổi bật trong các ta i liê u truyê n thông đươ c chi nh như ng ho c viên đang tham gia nâng cao nhận thư c cho các hộ sa n xuất nhỏ lẻ (còn go i la các hộ sa n xuất la c hậu nhưng vê cơ ba n la như ng hộ nuôi ga tha vươ n) tuyên truyê n. Tuy nhiên, nhiê u ngươ i trong sô na y, ở một mư c độ nhất đi nh, bỏ ngoa i tai các thông điê p na y, va ho không có như ng hô trơ ky thuật đê đánh giá ti nh thi ch hơ p cu a các thông điê p trong bô i ca nh đi a phương va không biê t các biê n pháp thay thê na o có thê đươ c áp du ng đê gia m ru i ro lây truyê n tác nhân gây bê nh sang các hê thô ng gia câ m tha vươ n. Thơ i gian đâ u không có các ta i liê u chuyên sâu vê đặc điê m cu a cộng đô ng chăn nuôi ở Viê t Nam, vô n la điê u a nh hưởng đê n thái độ đô i với di ch bê nh va kiê m soát di ch bê nh. Thực tê đã cho thấy các thông điê p phổ biê n vê viê c nuôi nhô t gia câ m tha vươ n ở nông thôn mang la i tác du ng ngươ c la i va khiê n hộ chăn nuôi nghi ngơ - ho không có nguô n lực ta i chi nh đê nuôi nhô t gia câ m hoặc đê gia i quyê t các vấn đê khác có thê na y sinh, chẳng ha n như câ n pha i cung cấp thư c ăn hoặc qua n lý các di ch bê nh khác ma gia câ m nuôi nhô t thươ ng mắc pha i. Khi chu tro ng va o ga tha vươ n, dự án đã nhận thấy ră ng nguô n cu m gia câ m độc lực cao quan tro ng đô i với chuô i thi trươ ng chi nh la các cơ sở kinh doanh vừa va nhỏ. Các nhóm đô i tươ ng na y cu ng nhất đi nh không chấp nhận thay đổi va không chấp nhận bỏ ra các khoa n đâ u tư câ n thiê t đê nâng cao an toa n sinh ho c, mặc du nhiê u ngươ i trong sô ho đã pha i ta m dừng công viê c kinh doanh vi di ch cu m gia câ m độc lực cao đã trở tha nh gánh nặng quá lớn đô i với lơ i nhuận. Đô ng thơ i lu c đó cu ng không có các nghiên cư u chuyên sâu vê ha nh vi va động lực cu a như ng ngươ i tham gia trong chuô i thi trươ ng từ cổng trang tra i đê n ngươ i tiêu du ng. Năm 2006, hiê u biê t dưới góc độ ky thuật vê an toa n sinh ho c cu a nga nh thu y cu ng như các di ch vu sa n xuất còn rất ha n chê. Đô ng thơ i các di ch vu nha nước va các tổ chư c quô c tê trong đó có FAO cu ng chỉ hiê u rất i t vê các ma ng lưới phư c ta p cu a các hê thô ng chăn nuôi gia câ m ở Ô đe không sa ch se là hiê n tra ng trước khi thư c hiê n các biê n pháp an toàn sinh học do dư án khuyến cáo FAO 77
Chương 5. An toa n sinh học Viê t Nam cu ng như cách thư c hoa t động cu a các hê thô ng na y. Thêm va o đó, cu ng không có nhiê u thông tin vê hoa t động căn ba n cu a các hộ kinh doanh vừa va nhỏ ở cấp thôn, hoặc sự lớn ma nh nhanh chóng cu a tiê u nga nh chăn nuôi vi t. Mư c độ hiê u biê t ky thuật cu a như ng ngươ i nông dân na y không đu đê giu p ho gia i quyê t đươ c vấn đê gặp pha i va phâ n lớn trong sô ho không đu tri nh độ kiê n thư c đê có thê dê da ng tiê p thu va nắm bắt khô i lươ ng lớn thông tin mang ti nh khái niê m đươ c đưa đê n ô a t trong một thơ i gian ngắn như vậy. Như đã nói đê n ở phâ n trước, vấn đê la ho không thấy đươ c lơ i i ch cu a viê c tiê n ha nh thay đổi kê ca khi đã có các cơ chê xử lý ti nh huô ng. Trong khi Bộ NN va PTNT có một ma ng di ch vu khuyê n nông đáng kê thi phâ n lớn tro ng tâm cu a ma ng di ch vu na y chỉ dô n va o nông ho c ma không có mấy kinh nghiê m vê thu y va mở rộng sa n xuất, vi vậy một ma ng lưới đa o ta o da nh cho nông dân chăn nuôi gia câ m đã không đươ c xây dựng. Ngoa i ra, Cu c Chăn nuôi không có chi cu c cấp tỉnh hoặc văn phòng cấp huyê n, như hê thô ng cu a Cu c Thu y. Kê t qua la, không có cổng thông tin sẵn sa ng đê liên la c với ngươ i nông dân lu c na y đang cu ng với chi nh phu gia i quyê t vấn đê trong một môi trươ ng thuận lơ i. Thực tê cu ng cho thấy Hướng dẫn an toa n sinh ho c đươ c Cu c Chăn nuôi (mới tha nh lập năm 2006) ban ha nh có lẽ không phu hơ p với ti nh hi nh lu c đó. Ta i Cu c Thu y không có chuyên gia vê các bê nh gia câ m hay một nha nghiên cư u bê nh ho c na o ca. Tất ca như ng điê u na y dẫn đê n viê c thiê u sự gắn kê t giư a các cơ quan thu y với hộ sa n xuất. Lĩnh vực buôn bán quy mô lớn lu c đó nắm đươ c các ky năng ky thuật vê qua n lý gia câ m trong đó có kiê m soát di ch bê nh, tuy nhiên sự gắn kê t vê mặt ky thuật giư a lĩnh vực tư nhân với các di ch vu thu y cu a chi nh phu rất mơ nha t. Rõ ra ng la chi nh các đơn vi tư nhân la ngươ i tư vấn cho khách ha ng cu a mi nh, va có thê ca nh báo vê yêu câ u pha i thắt chặt an toa n sinh ho c ta i các trang tra i nuôi gia câ m thương phâ m, tuy nhiên không thấy sự liên kê t hiê u qua giư a nha nước va khu vực tư nhân trong viê c qua n lý vấn đê cu m gia câ m độc lực cao. Có thê đặt câu hỏi vê viê c có pha i do ở giai đoa n đâ u, như ng đóng góp cu a các tổ chư c quô c tê đã không thật sự thi ch hơ p với hê thô ng chăn nuôi gia câ m hộ gia đi nh vừa va nhỏ vẫn tô n ta i va o năm 2005-2006. Cu ng có thê đó la ti nh huô ng thanh xa ngang đặt quá cao khiê n nhiê u ngươ i chơi bỏ cuộc. Tuy nhiên, lu c đó đang tô n ta i nguy cơ lây bê nh từ động vật sang ngươ i cu ng với viê c không có đâ y đu kiê n thư c di ch tê ho c vê ti nh hi nh hiê n ta i nên vấn đê đươ c coi la khâ n cấp, đòi hỏi pha i tiê n ha nh một thay đổi quan tro ng ở phi a như ng hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Viê c truyê n ta i các thông điê p ky thuật la rất khó thực hiê n va lu c đó thay bă ng viê c đánh giá xem các hộ chăn nuôi gia câ m có thê la m gi đê ba o vê chi nh mi nh va gia đi nh mi nh khỏi mâ m bê nh va cư u sô tiê n đâ u tư cu a mi nh thi ngươ i ta la i chỉ tập trung phân ti ch xem các thực ha nh sa n xuất có gi sai. Qua thực, vấn đê có vẻ nă m ở viê c truyê n thông đê n hộ chăn nuôi vê khái niê m ru i ro va vấn đê na y sẽ đươ c đê cập la i ở phâ n nội dung nói vê công tác truyê n thông. Nhi n chung, khoa ng cách vê mặt khái niê m na y liên quan đê n viê c không coi tro ng lý thuyê t mâ m bê nh va không coi tác nhân gây bê nh la một vi sinh vật sô ng. An toa n sinh ho c đươ c coi la một phi tổn va bất kê mư c độ đâ u tư như thê na o đi chăng nư a nó vẫn đươ c đánh giá trên cơ sở chi phi kinh tê nhận thấy đươ c cu ng với kha năng rõ ra ng vê bu ng phát di ch bê nh, va vẫn không đươ c coi la tha nh tựu công i ch. Nhi n ngươ c la i thơ i gian, có thê thấy la nê u một hộ chăn nuôi chỉ có như ng thực ha nh kém trong hâ u hê t các hoa t động chăn nuôi gia câ m thi hộ đó khó có kha năng đưa ra đươ c một thực ha nh chuâ n mực cao đê có thê mang la i du chỉ la một chu t lơ i i ch hư u hi nh. Sự ca i tiê n đê an toa n sinh ho c đươ c lô ng ghép trong phương thư c qua n lý gia câ m tô t đã đươ c nhận đươ c sự đánh giá cao trong lĩnh vực na y. 78
FAO Các hoạt động nhóm có sự tham gia được tiến hành trong khóa tập huấn về an toan sinh học tổ chức tại An Giang, 2009 Tình hình giai đoa n 2006-2010 Ở giai đoa n 2006-2010, các dự án cu a Chương tri nh cu m gia câ m giư a Chi nh phu Viê t Nam va FAO bắt đâ u thu thập thông tin từ thực đi a va sau đó thăm dò viê c can thiê p ky thuật va o các vấn đê an toa n sinh ho c đã đươ c xác đi nh. Một sô tổng quan ky thuật đã nhận đươ c hô trơ cu a dự án 604, tuy nhiên các nguô n hô trơ khác la do các bên đô i tác khác cu a chương tri nh cu m gia câ m như Chương tri nh chung LHQ (UNJP) thực hiê n. Hâ u hê t các can thiê p vê an toa n sinh ho c ở cấp la ng xã đê u do các tổ chư c phi chi nh phu thực hiê n, trong khi điê u quan tro ng đô i với Chương tri nh cu m gia câ m la pha i ti m ra các điê m tác động thi ch hơ p vi quy tri nh la m viê c la pha i thông qua các ban nga nh ky thuật cu a chi nh quyê n trung ương va các mô i quan hê cu a ho với các ban nga nh đi a phương. Các đánh giá đã đươ c tiê n ha nh trên nhiê u lĩnh vực ở cấp cơ sở va đánh giá đâ u tiên cho thấy vấn đê tô n ta i ở giai đoa n na y la viê c sử du ng chất khử tru ng trong các hoa t động ư ng phó di ch bê nh. Trong khi các ha nh động ư ng phó với bu ng nổ di ch bê nh thươ ng không đươ c cân nhắc trong danh mu c an toa n sinh ho c thi thực tê viê c khử tru ng thi ch hơ p la một ha nh động ngăn chặn sinh ho c quan tro ng khi vi ru t xuất hiê n. Thêm va o đó, có rất nhiê u trươ ng hơ p sử du ng chất khử tru ng không hơ p lý ta i các cơ sở chăn nuôi - ở đó nhiê u ngươ i dân đã du ng chất khử tru ng một cách không hơ p lý va lãng phi, trong một sô trươ ng hơ p còn có thê gây ra a nh hưởng đê n môi trươ ng. Điê u quan tro ng la, các cơ quan thu y ở cấp cơ sở hâ u như không có kiê n thư c ky thuật vê viê c sử du ng hơ p lý va thêm va o đó la viê c không coi tro ng yêu câ u câ n pha i do n, rửa sa ch các chất hư u cơ trước khi phun chất khử tru ng. Đê gia i quyê t vấn đê na y, dự án đã tổ chư c ha ng loa t khóa tập huấn ky thuật cho cán bộ thu y cấp tỉnh va cán bộ ở các huyê n cu a các tỉnh ma dự án có trách nhiê m hô trơ công tác kiê m soát di ch bê nh. Xây dựng năng lực cho nga nh thu y vê viê c sử du ng hơ p lý chất khử tru ng hư a hẹn mang la i nhiê u hiê u qua lan tỏa, bao gô m ca năng lực tư vấn cho ngươ i dân sử du ng chất khử tru ng trong ư ng phó với các di ch bê nh khác va các ti nh huô ng với các loa i khác. Một vấn đê đặc biê t quan tro ng đô i với Chi nh phu Viê t Nam va với FAO la viê c xử lý xác gia câ m chê t vi di ch bê nh va /hoặc tiêu hu y gia câ m 79
Chương 5. An toa n sinh học khi xa y ra di ch bê nh. Chi nh phu Viê t Nam đã tiê n ha nh đánh giá môi trươ ng đô i với các điê m chôn gia câ m trong thơ i gian xa y ra di ch lớn va Chương tri nh cu m gia câ m đã tiê p nô i bă ng viê c xây dựng bộ hướng dẫn ky thuật cho các hoa t động chôn xác gia câ m chê t bê nh trong tương lai thông qua các ki ch ba n môi trươ ng khác nhau. Trong khuôn khổ hoa t động na y, Chương tri nh cu m gia câ m đê xuất tiê n ha nh u phân compost chi nh la một gia i pháp thay thê thân thiê n với môi trươ ng thay cho phương thư c chôn xác gia câ m ở như ng đi a điê m không thi ch hơ p. Tuy nhiên, thực tê la đã không đa t đươ c một thỏa thuận chi nh sách với Chi nh phu Viê t Nam vê viê c u phân compost như một gia i pháp thay thê hoa n toa n hơ p lý vê mặt ky thuật, an toa n va thiê t thực so với viê c chôn gia câ m chê t bê nh. Trong khi viê c na y có thê đươ c coi như la một thất ba i cu a nô lực đâ u tư thi hướng dẫn đâ u tiên vê hoa t động chôn xác gia câ m chê t bê nh đã đươ c chấp nhận, va thực sự la không lươ ng trước đươ c sự pha n đô i cu a các cán bộ ky thuật với phương pháp u phân compost như một gia i pháp thay thê đu ng đắn cho viê c chôn gia câ m chê t bê nh. Chương tri nh cu m gia câ m không đi sâu ti m hiê u thêm vê sự do dự na y ma chỉ lưu va o ta i liê u các lý do chi nh đươ c cung cấp khó khăn trong viê c quy đi nh chi nh sách vê các điê m u phân đê đa m ba o các điê m na y không bi can thiê p. Cuô n câ m nang vê xử lý rác tha i an toa n va u phân compost hiê n vẫn còn đó va các khuyê n nghi vê xử lý chôn lấp đã đươ c chấp nhận đưa va o văn ba n quy đi nh nha nước. Nhă m đưa ra cơ cấu tổ chư c cho sự hô trơ từ các nguô n khác nhau va đê cung cấp cho Cu c Chăn nuôi một diê n đa n đê phô i hơ p chặt chẽ với các bên liên quan, Chương tri nh cu m gia câ m đã hô trơ tha nh lập va vận ha nh Nhóm công tác vê an toa n sinh ho c. Diê n đa n na y có chư c năngkhơi gơ i các vấn đê ky thuật câ n cân nhắc, cu ng cô va ha i hòa ta i liê u thông tin do các bên tham gia khác nhau cung cấp, chia sẻ kinh nghiê m va ho c hỏi lẫn nhau, đô ng thơ i đưa ra các chương tri nh đã có đươ c lý luận chặt chẽ đê cu ng xây dựng va thực hiê n. Vê cơ ba n, diê n đa n na y mang la i một cơ chê khuyê n khi ch sự minh ba ch va điê u phô i các hoa t động tập trung va o an toa n sinh ho c. Chương tri nh cu m gia câ m cu ng đã tổ chư c cho nhiê u chuyên gia tư vấn gia u kinh nghiê m vê lĩnh vực chăn nuôi gia câ m quô c tê đê n ti m hiê u vê các thực ha nh an toa n sinh ho c trong lĩnh vực chăn nuôi gia câ m thương ma i quy mô vừa va nhỏ. Một sô vấn đê đã đươ c nêu bật lên đặc biê t la các tiêu chuâ n hiê n ha nh đang đươ c áp du ng ta i nhiê u cơ sở ấp nở ở quy mô vừa va nhỏ còn rất sơ sa i va hoa n toa n có thê nâng cao các tiêu chuâ n đó đê mang la i lơ i i ch ngay cho sư c khỏe cu a vi t con 1 nga y tuổi va sự phát triê n cu a hê miê n di ch. Một vấn đê khác đã đươ c nêu lên la chất tha i từ các trang tra i nuôi vi t chi nh la chất gây ô nhiê m nghiêm tro ng đô i với các nguô n nước ma thơ i điê m đó la i không có đu các quy đi nh xử lý các phu phâ m na y. Bă ng phương pháp khuyê n khi ch sự tham gia va lấy hộ chăn nuôi la m tâm điê m, sau đó Chương tri nh cu m gia câ m đã bắt đâ u đê ra các hoa t động đê gia i quyê t các mô i lo na y. Các hội tha o tham vấn quô c tê khác đã đươ c tổ chư c, sử du ng phương pháp tiê p cận đã đươ c chuâ n hóa đê đánh giá các thực ha nh an toa n sinh ho c ta i nơi các khóa tập huấn do nhiê u tổ chư c phi chi nh phu quô c tê thực hiê n. Các bă ng chư ng thu đươ c cho thấy ta i thơ i điê m đó hâ u hê t như ng hộ chăn nuôi đã đươ c tham gia tập huấn đê u nhận thư c rất rõ vê các thông tin đã truyê n ta i đê n ho, tuy nhiên ho vẫn chưa sẵn sa ng thực hiê n như ng thay đổi như đã đươ c mô ta vi lý do chi phi tô n kém, áp lực cu a thi trươ ng đô i với lơ i nhuận, va do ho nhận thư c ră ng ru i ro chỉ la như ng nguy cơ trước mắt. Thêm va o đó, các bă ng chư ng cu ng cho thấy sự thiê u hiê u biê t vê mặt ky thuật vê nguyên tắc va thực ha nh an toa n sinh ho c cu a các cán bộ thu y la như ng ngươ i đang tư vấn va hướng dẫn hộ chăn nuôi cấp huyê n, xã. Một điê u khá rõ nư a la phương pháp tập trung va o một bê nh không thu hu t đươ c sự tham gia cu a các hộ sa n xuất một cách hiê u qua va câ n pha i nhấn ma nh va o các lơ i i ch 80
cu a thực ha nh qua n lý tô t bao gô m đa m ba o vê sinh va gia m mâ m bê nh. Đê đáp ư ng nhận thư c đang dâ n đươ c nâng cao cu a ngươ i dân, Chương tri nh cu m gia câ m bắt đâ u đi sâu nghiên cư u vấn đê tô n ta i trong cơ cấu cu a nga nh chăn nuôi gia câ m va các hê thô ng chơ, đê hô trơ nghiên cư u, sơ đô mô ta vê nga nh chăn nuôi gia câ m ta i các tỉnh dự án đã đươ c xây dựng. Pha m vi công viê c na y cu ng đươ c mở rộng thêm đê n các ban qua n lý các chơ chu chô t va các lò mổ lân cận nhă m hiê u biê t sâu hơn vê hoa t động cu a các cơ sở na y cu ng như viê c la m thê na o đê có thê gia m bớt nguy cơ lây truyê n vi ru t ta i các mắt xi ch na y cu a chuô i thi trươ ng. Một kê t qua quan tro ng đa t đươ c trong quá tri nh na y la ba n đô trang tra i chăn nuôi gia câ m, lò ấp va chơ đã đươ c hoa n tha nh trong một bộ Atlas vê chăn nuôi gia câ m cho các tỉnh tham gia dự án. Du chỉ la như ng khuôn hi nh tĩnh nhưng ba n đô na y giu p i ch rất nhiê u trong viê c thuyê t minh với Sở Nông nghiê p va Phát triê n nông thôn vê sự câ n thiê t pha i hiê u rõ các thông tin vê nga nh chăn nuôi gia câ m đê có thê qua n lý các vấn đê xa y ra trong lĩnh vực na y. FAO Cán bộ ha t nhân vê an ninh sinh học và đánh giá lo ấp ta i Cần Thơ, 2013 Tình hình giai đoa n 2010-2014 Trong giai đoa n na y, dự án 604 đã tiê p tu c hô trơ ta i chi nh cho các sáng kiê n liên quan đê n an toa n sinh ho c va các hoa t động đươ c thiê t kê trên cơ sở cu a các kê t qua đâ u ra trước đây cu a chương tri nh cu m gia câ m. Cho đê n cuô i giai đoa n cu ng cô na y, dự án đã từng bước chuyê n tro ng tâm một cách chiê n lươ c từ áp du ng các biê n pháp an toa n sinh ho c đô i với chăn nuôi gia câ m vừa va nhỏ sang các hoa t động nhă m mu c tiêu đưa ra các căn cư thực tiê n đê xây dựng chi nh sách cho các ma ng khác nhau cu a lĩnh vực chăn nuôi gia câ m như đã đê cập ở trên. Trong vòng 4 năm sau đó, các hướng dẫn thực hiê n an toa n sinh ho c ta i cơ sở ấp trư ng gia câ m va các tra i chăn nuôi gia câ m bô mẹ quy mô vừa va nhỏ đã đươ c tiê p tu c xây dựng va hoa n thiê n, cu ng với đó la viê c tổ chư c các khóa tập huấn cho cán bộ thu y cu a các chi cu c vê ky năng kiê m tra các cơ sở ấp nở theo tiêu chuâ n an toa n sinh ho c. Nhiê u mô hi nh trang tra i đã đươ c xây dựng đê thử nghiê m va chư ng minh hiê u qua cu a các hướng dẫn trên. Các hướng dẫn cho hoa t động cu a cơ sở ấp nở va tra i chăn nuôi gia câ m bô mẹ phu hơ p tiêu chuâ n đã 81
Chương 5. An toa n sinh học đươ c lô ng ghép trong các văn ba n hướng dẫn ky thuật chi nh thư c cu a Bộ NN va PTNT va Cu c Chăn nuôi đã đươ c ban ha nh hoặc sẽ đươ c ban ha nh. Dự án na y tiê p tu c la động lực cho nhóm công tác vê an toa n sinh ho c va kê t qua từ các hoa t động ta i thực đi a vẫn tiê p tu c đươ c báo cáo va đánh giá trên diê n đa n na y. Đê đâ y ma nh hơn nư a phương pháp phân ti ch ru i ro đô i với an toa n sinh ho c, 3 chương tri nh đánh giá khu vực chi nh đã đươ c thực hiê n theo quy tri nh tư vấn va có sự tham gia. Các hội tha o tham vấn na y đã đưa ra một bư c tranh rõ nét vê ru i ro chung ma vi ru t H5N1 hoặc các mâ m bê nh khác gây ra cho các đa n gia câ m. Trong quá tri nh na y, các khóa tập huấn cu ng đươ c tổ chư c đê giới thiê u với cán bộ các chi cu c thu y tỉnh vê các nguyên tắc va ư ng du ng thực tê cu a các phương pháp phân ti ch ru i ro đi nh ti nh đã đươ c sử du ng, va vi vậy viê c xây dựng như ng năng lực quan tro ng chi nh la một sa n phâ m phu cu a quá tri nh na y. Sa n phâ m cuô i cu ng cu a hội tha o tham vấn la đưa ra phương pháp qua n lý di ch cu m gia câ m độc lực cao toa n quô c trên cơ sở đánh giá ru i ro va hiê u rõ đươ ng đi cu a vi ru t H5N1 ca trong va ngoa i pha m vi biên giới lãnh thổ. Trong quá tri nh đánh giá ru i ro, vai trò cu a hoa t động buôn bán xuyên biên giới đã đươ c xác đi nh la một yê u tô ru i ro quan tro ng đô i với an toa n sinh ho c ở cấp quô c gia. Các hoa t động tiê p theo sẽ đươ c tiê p tu c tiê n ha nh đê gia i quyê t vấn đê na y trong bô i ca nh phân ti ch chuô i giá tri xuyên biên giới va qua n lý ru i ro. Tương lai va tính bền vững FAO đã rất nô lực phô i hơ p trên tinh thâ n xây dựng với Cu c Chăn nuôi trong pha m vi chương tri nh va đê xuất một phương pháp đã đươ c biê n luận chặt chẽ va logic đê từng bước tăng cươ ng năng lực ky thuật cho cán bộ các cấp vê các thực ha nh qua n lý tô t trong đó có an toa n sinh ho c. Hiê n giơ la trách nhiê m cu a các ban nga nh ky thuật trong đó có các Trung tâm khuyê n nông trong viê c duy tri bê n vư ng va phát huy phương pháp na y. Điê u na y một phâ n phu thuộc va o vai trò cu a chi nh quyê n các cấp trong viê c xem xét hô trơ chăn nuôi gia câ m quy mô vừa va nhỏ. Đê duy tri bê n vư ng các kê t qua đa t đươ c cho đê n nay, câ n tiê p tu c có sự quan tâm va nhất quán đê n các chiê n lươ c an toa n sinh ho c cho sa n xuất chăn nuôi quy mô vừa va nhỏ cu ng như viê c qua n lý các ru i ro liên quan đê n các mâ m bê nh mới va mới nổi trong các lĩnh vực na y. Cho đê n nay, Nhóm công tác vê an toa n sinh ho c đã đóng một vai trò quan tro ng va hoa t động cu a nhóm na y sẽ câ n đê n sự cam kê t cu a Chi nh phu Viê t Nam va nhất la sự tham gia phô i hơ p cu a khu vực tư nhân. Trong vòng 8 năm qua, mô i liên kê t công-tư na y chưa thực sự vư ng ma nh, một phâ n vi hai lĩnh vực na y có xu hướng hoa t động tách rơ i, va có thê bởi vi trong bô i ca nh kinh tê xã hội hiê n nay, hai lĩnh vực na y không phu hơ p với nhau. Theo ý kiê n đánh giá cu a nhiê u chuyên gia phân ti ch độc lập, với thực tê không có các tổ chư c độc lập đa i diê n va vận động ha nh lang cho các cơ sở sa n xuất vừa va nhỏ có nghĩa la các cơ sở na y sẽ khó có tiê ng nói đê gây áp lực lên bất ky cấp chi nh quyê n na o. Câ n pha i tăng cươ ng hơn nư a năng lực kinh nghiê m vê chăn nuôi gia câ m trong khô i cơ quan nha nước va đê la m đươ c như vậy thi các cơ sở chăn nuôi gia câ m quy mô vừa va nhỏ câ n pha i đươ c ti ch hơ p va o nê n kinh tê chi nh thô ng va pha i đươ c đánh giá va hô trơ như một ta i sa n vô giá cu a quô c gia. 82
Các câu chuyê n tha nh công Các câu chuyê n tha nh công chi nh trong lĩnh vực hoa t động na y cu a dự án đươ c mô ta la sự cam kê t ổn đi nh giư a FAO va đô i tác ky thuật la Cu c Chăn nuôi, tham gia từ phân ti ch ti nh huô ng ta i hiê n trươ ng va xây dựng các gia i pháp mang ti nh thực tiê n va phu hơ p với nhu câ u cu a ngươ i chăn nuôi đây la điê u khác với mô hi nh chi nh quyê n truyê n thông theo phương thư c chỉ đa o từ trên xuô ng. Điê u na y đòi hỏi phương pháp pha i linh hoa t va câ n nhiê u nô lực từ phi a chuyên gia nước ngoa i cu ng như sự tận tâm tận lực cu a đội ngu chuyên gia tư vấn trong nước. Tha nh công trong viê c hơ p tác với Sở NN va PTNT cu a các tỉnh vô n không thực sự nhiê t ti nh với công tác phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao đã mang la i như ng tiê n bộ quan tro ng cho chương tri nh an toa n sinh ho c da nh cho các cơ sở ấp nở va các tra i nuôi vi t bô mẹ. Tha nh công trong viê c xây dựng các hướng dẫn vê an toa n sinh ho c phu hơ p mu c đi ch da nh cho các cơ sở ấp nở va các tra i chăn nuôi gia câ m bô mẹ la kê t qua cuô i cu ng cu a hoa t động tham vấn có sự tham gia cu a các bên liên quan. Viê c Bộ NN va PTNT sau đó đưa bộ hướng dẫn na y tha nh chi nh sách đươ c Cu c Chăn nuôi đánh giá la một tha nh qua chi nh cu a dự án. Quyê t đi nh sô 1057/QĐ-BNNPTNT ra nga y 10/05/2013 la quy đi nh chi nh thư c vê các tiêu chuâ n an toa n sinh ho c tô i thiê u cho cơ sở ấp trư ng gia câ m, va dự tha o hướng dẫn ky thuật hiê n đang đươ c hoa n thiê n đê quy đi nh vê các điê u kiê n an toa n sinh ho c cho các cơ sở chăn nuôi gia câ m bô mẹ. Như ng quy đi nh bổ sung na y sẽ đươ c kê t hơ p với Quyê t đi nh sô 1057 đê qua n lý trên diê n rộng hơn đô i với chất lươ ng các đa n giô ng gia câ m. Cam kê t na y cu ng với viê c xây dựng năng lực cho nhóm công tác quô c gia la một câu chuyê n tha nh công khác. FAO đã mơ i một sô chuyên gia tư vấn nước ngoa i có nhiê u kinh nghiê m va Cuộc họp của Nhóm công tác An ninh sinh học vê chủ đê chăn nuôi động vâ t hoang dã ở Việt Nam, 2013 FAO 83
Chương 5. An toa n sinh học năng lực đê n chia sẻ kiê n thư c vê các lĩnh vực ma FAO vô n không có kinh nghiê m, đặc biê t la với các cơ sở chăn nuôi gia câ m thương phâ m. Viê c xây dựng công cu đánh giá kê t qua như ng đóng góp đâ u va o cho an toa n sinh ho c ở cấp la ng xã, sau đó la các phân ti ch va các hoa t động ư ng phó tiê p theo la bước quan tro ng trong mô hi nh nhiê u bước tăng dâ n đê đa t đươ c kê t qua sa n xuất. Phân ti ch như vậy rất quan tro ng đê truyê n ta i thông điê p đê n các nha ta i trơ vê hướng đi câ n thiê t cho chương tri nh trong tương lai. Nhóm công tác vê an toa n sinh ho c chi nh la một sáng kiê n quan tro ng va mô i quan hê đô i tác với Cu c Chăn nuôi đã đươ c thực hiê n rất hiê u qua. Nhóm công tác vê an toa n sinh ho c cu ng đã hô trơ viê c thu hu t sự tham gia cu a các bên liên quan khác va giu p dự án tiê p cận đươ c với các hoa t động vê an toa n sinh ho c cu a các tổ chư c phi chi nh phu nước ngoa i trong viê c tổ chư c đánh giá va phân ti ch phương pháp tiê p cận. Nhóm công tác vê an toa n sinh ho c đã cu ng với dự án xử lý linh hoa t như ng khó khăn trong viê c xây dựng hướng dẫn nuôi dưỡng động vật hoang dã. Đây rõ ra ng la một viê c không thuộc pha m vi chuyên môn ky thuật cu ng như lĩnh vực quan tâm cu a FAO nhưng la i có vai trò quan tro ng trong viê c liên kê t mô i quan hê tương tác động vật hoang dã-con ngươ i. Viê c na y cu ng giu p xây dựng mô i liên kê t với các dự án khác có cu ng mô i quan tâm đê n tương tác động vật hoang dã-con ngươ i như dự án USAID PREDICT va RESPOND. Quá tri nh thiê t lập phân ti ch ru i ro khu vực đã đươ c nói đê n trong phâ n nội dung vê kinh tê xã hội bởi viê c na y giu p chu ng ta hiê u đươ c cơ cấu nga nh va các ru i ro đi kèm đô ng thơ i mang la i một cơ sở vư ng chắc cho phương pháp kiê m soát trong khu vực. Dự án coi hoa t động na y la một đóng góp quý giá giu p hiê u rõ các khi a ca nh khác nhau cu a cu m gia câ m độc lực cao H5N1 trong lĩnh vực chăn nuôi ta i Viê t Nam. Ky thuật u compost xác gia câ m chê t đươ c dự án coi la một tha nh công vê mặt ky thuật va la một sa n phâ m đâ u ra quan tro ng cu a dự án, đặc biê t viê c na y có kha năng gia m đáng kê a nh hưởng môi trươ ng cu a viê c tiêu hu y va xử lý xác gia câ m. Phương pháp tận du ng như ng nga y tri nh diê n mô hi nh đê khuyê n khi ch thực hiê n an toa n sinh ho c ta i cơ sở ấp nở va tra i chăn nuôi gia câ m bô mẹ mang ti nh thực tê cao va đánh tru ng tâm lý ngươ i dân, chu yê u bởi vi như ng biê n pháp đơn gia n như tăng cươ ng vê sinh hoặc ca i tiê n ổ đẻ đã giu p tăng tỷ lê ấp nở lên 5% va tương ư ng với đó la 5% tỷ lê trư ng không nư t vỡ. Thực hiê n các thay đổi trong hê thô ng chăn nuôi không pha i la viê c dê da ng tuy nhiên đã đươ c hoa n tha nh tô t nhơ các nô lực đáng kê đê hiê u rõ quá tri nh đưa ra quyê t đi nh cu a ngươ i nông dân, la như ng ngươ i có các giá tri xã hội riêng câ n pha i đươ c gia i quyê t đê có thê thực hiê n chuyê n đổi cơ cấu chăn nuôi. Mặc du bộ ba n đô chăn nuôi gia câ m va cơ sở ấp nở la như ng mô ta tĩnh vê sô lươ ng gia câ m ở từng tỉnh nhưng đã cung cấp đươ c như ng minh ho a rất tô t vê nhu câ u di ch vu thu y va lao động tham gia sa n xuất đê từ đó hiê u đươ c các khi a ca nh khác nhau cu a lĩnh vực chăn nuôi, la như ng vấn đê sẽ đươ c gia i quyê t thông qua các hoa t động lập kê hoa ch va qua n lý ru i ro. 84
Hình 5.1: Địa điê m các lò ấp ở tỉnh Quảng Trị 85
Chương 5. An toa n sinh học Các ha n chế va thách thức còn tồn ta i Khái niê m an toa n sinh ho c va các nguyên tắc an toa n sinh ho c đươ c đưa va o Viê t Nam từ cuô i năm 2003 khi xuất hiê n như ng ổ di ch đâ u tiên va đặc biê t la từ lu c dự án bắt đâ u. Tuy nhiên, khái niê m na y vẫn chưa đươ c tất ca các bên liên quan chấp nhận đâ y đu. Có lẽ lý do la bởi vi nga nh sa n xuất gia câ m với an toa n sinh ho c thấp đã la truyê n thô ng có từ lâu đơ i va nhi n chung ngươ i dân không có kiê n thư c hoặc hiê u biê t vê các nguyên tắc va cu ng không đu năng lực ư ng phó. Cu ng có thê có lý do nư a la Chi nh phu chưa nhấn ma nh đu tâ m quan tro ng cu a viê c hô trơ hoặc khuyê n khi ch thực hiê n các biê n pháp an toa n sinh ho c. Ở môi trươ ng la ng xóm, rất khó duy tri an toa n sinh ho c bởi gia câ m nuôi tha vươ n la một nét truyê n thô ng va một phâ n cu a phong tu c xã hội, va gia câ m tha vươ n cu ng khá gâ n các cơ sở chăn nuôi vừa va nhỏ. Một viê c khó thực hiê n nư a la cách ly các trang tra i do điê u kiê n đi a lý cu a các thôn xóm. Các ha n chê na y hiê n vẫn đang tô n ta i. hỏi vê viê c nê u trước đó ngươ i ta thực hiê n một nghiên cư u vê các yê u tô văn hóa đi nh hi nh viê c ra quyê t đi nh vê di ch bê nh va xử lý trong các ti nh huô ng khác nhau thi liê u có đa t đươ c các kê t qua tô t hơn hay không. Chương tri nh na y đã không thu hu t đươ c sự tham gia đươ c coi la rất quan tro ng cu a khu vực tư nhân cho đê n cuô i năm 2012, chương tri nh cu ng đã cô gắng lôi kéo sự tham gia cu a các đơn vi tư nhân va o các cuộc tha o luận vê phương pháp tiê p cận an toa n sinh ho c trong khu vực va tổ chư c tập huấn vê một sô pha m tru ky thuật cu a an toa n sinh ho c. Tuy nhiên, như đã đê cập đê n ở phâ n trước, va o thơ i điê m đó không có diê n đa n đê thu hu t đươ c nhóm đô i tươ ng na y. Cán bộ Cu c Thu y, Cu c Chăn nuôi va Sở NN va PTNT chưa từng bao giơ pha i la m viê c với khu vực tư nhân va đây la i không pha i la một hoa t động bắt buộc va đươ c nhi n nhận la có giá tri. Ti nh tra ng na y vẫn đang tiê p diê n. Các phân ti ch ru i ro khu vực la cơ sở cho viê c đưa ra đê xuất vê một phương pháp tổng thê đê kiê m soát di ch cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam va vê cơ ba n chi nh la viê c áp du ng các biê n pháp an toa n sinh ho c ở quy mô khu vực. Di ch tê ho c cơ ba n có lẽ vẫn có giá tri trừ khi có sự thay đổi lớn trong các hoa t động chăn nuôi, tuy nhiên ở một chừng mực nhất đi nh, động lực va giá tri cu a các nô lực ky thuật đã suy gia m đáng kê. Đây có thê đươ c coi la kê t qua cu a viê c thất ba i trong công tác truyê n thông vận động do thiê u cán bộ truyê n thông có năng lực chuyên môn va tận tâm. Có thê nhận xét tương tự như vậy khi nói đê n như ng đâ u tư đáng kê vê mặt ky thuật đê đê ra các tiêu chuâ n u xác gia câ m chê t la m phân compost trong các trươ ng hơ p xa y ra di ch cu m gia câ m độc lực cao. Ở một chừng mực nhất đi nh, chương tri nh an toa n sinh ho c phát triê n nhơ ho c hỏi va chương tri nh na y đã đưa ra câu FAO va các tổ chư c khác đã pha i mất nhiê u thơ i gian đê nhận ra ră ng các phương pháp tiê p cận an toa n sinh ho c đang đươ c sử du ng chưa đi va o đươ c các hê thô ng đánh giá cu a ngươ i nông dân, va đê ho cân nhắc ru i ro khi không có các mô i nguy tư c thi la một viê c rất khó. Đô ng thơ i cu ng câ n pha i suy nghĩ ky vê viê c la m thê na o đê tuyên truyê n vê lý thuyê t mâ m bê nh. Ở cấp tỉnh, không có cách na o đê xác đi nh đươ c rõ ra ng nên tiê p tu c đâ u tư đê n mư c na o va o phân ti ch ru i ro va xây dựng sơ đô mô ta nga nh chăn nuôi gia câ m ở đi a phương ngoa i như ng cam kê t hô trơ cu a quô c tê : chưa thấy có phương pháp na o chư ng tỏ la phương pháp tô t nhất trong chương tri nh na y. Mặc du có thê xây dựng các gia i pháp hơ p lý vê mặt ky thuật đê gia i quyê t vấn đê nhưng không pha i lu c na o như ng gia i pháp đó cu ng nghiê m nhiên đươ c cơ quan đô i tác chấp nhận. Tuy nhiên, không thê xác đi nh trước đươ c vấn đê na y. 86
87
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam 6 FAO / Ki Jung Min 88
Kinh tê -xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Việt Nam 89
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam FAO / Ki Jung Min TÓM TẮT Phân ti ch kinh tê -xã hội đươ c du ng như một phương pháp đê điê u chỉnh các hướng dẫn ky thuật cho kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao cho phu hơ p với bô i ca nh văn hóa va chi nh tri ở Viê t Nam. Di ch bê nh va nô lực kiê m soát di ch bê nh đã có như ng a nh hưởng lớn đê n sinh kê cu a nhiê u bên liên quan trong nga nh chăn nuôi. Nhiê u ngươ i đã buộc pha i rơ i bỏ ngha nh chăn nuôi gia câ m va không thê lấy la i đươ c thi phâ n hoặc vi thiê t ha i ta i chi nh (vi du như ng cơ sở sa n xuất thư c ăn chăn nuôi) hoặc vi nhận thư c vê an toa n sa n phâ m (như ng hộ chăn nuôi gia câ m thương phâ m quy mô nhỏ sử du ng công nghê thấp). Viê c tiêu hu y gia câ m trên diê n rộng quanh khu vực có đa n gia câ m nhiê m bê nh đê la i hậu qua thiê t ha i rất nặng nê va gây ra cho ngươ i dân nhiê u nô i lo sinh kê. Như ng nô lực ban đâ u thực hiê n phân ti ch kinh tê xã hội tập trung va o viê c áp du ng các cơ chê hô trơ ta i chi nh như một khoa n thu lao đê khuyê n khi ch ngươ i dân báo cáo di ch bê nh. Sau đó tro ng tâm đươ c chuyê n sang phát triê n tha nh các chi nh sách lớn hơn, hiê u rõ a nh hưởng kinh tê cu a các chương tri nh giám sát va tiêm phòng. Vi du đê hô trơ hơn nư a viê c xây dựng chi nh sách tiêm phòng vắc xin, dự án GETS đã đươ c thực hiê n trong 2 năm, cung cấp các bă ng chư ng đáng tin cậy đê Chi nh phu Viê t Nam gia m đâ u tư va o tiêm phòng trên diê n rộng. Ngoa i ra, nhiê u hoa t động đã đươ c thực hiê n đê thu thập thông tin vê cơ cấu va hoa t động cu a ca hê thô ng chăn nuôi ga thương phâ m va các hê thô ng chăn nuôi vi t khác. Dự án cu ng bắt đâ u xem xét ky lưỡng hơn vê chuô i tiêu thu /chuô i giá tri gia câ m. Trong một sô trươ ng hơ p, phân ti ch na y bao gô m thông tin vê các hoa t động gia tăng giá tri, tuy nhiên hâ u hê t phân ti ch chu yê u đê la m rõ vai trò, đi a điê m va các mô i liên kê t. Các phân ti ch na y bắt đâ u thực hiê n năm 2005 trước khi có dự án na y va đươ c tiê p tu c đê n năm 2014 với tro ng tâm la phân ti ch nguy cơ cu a các chuô i giá tri, quy mô va cách thư c vận chuyê n va sử du ng phương pháp phân ti ch na y đê ca i thiê n qua n lý hoa t động vận chuyê n gia câ m trong nước cu ng như vận chuyê n xuyên biên giới. Các vấn đê kinh tê -xã hội rất phư c ta p a nh hưởng đê n nô lực tăng cươ ng an toa n cu a các chuô i giá tri gia câ m, ca ở phương diê n lây lan vi ru t cu m gia câ m độc lực cao trong đa n gia câ m va ngươ i tiêu du ng sa n phâ m cuô i cu ng do H5N1 va mâ m bê nh sinh ra từ thực phâ m. Kinh nghiê m phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao cho thấy viê c xây dựng la i chơ va lò mổ cu ng các cơ sở ha tâ ng khác la không đu - như ng thay đổi na y câ n pha i kê t hơ p với các ha nh động gia m thiê u ru i ro va thay đổi ha nh vi cu a các bên liên quan, đặc biê t la như ng ngươ i buôn bán va vận chuyê n gia câ m. Một vấn đê rất rõ ra ng la mư c độ cam kê t cu a bộ 90
máy chi nh quyê n liên quan đê n như ng lo nga i vê quyê n cu a ngươ i tiêu du ng một vi du minh ho a chi nh la biê n pháp gia m thiê u ru i ro bă ng cách chuyê n đổi các chơ buôn bán gia câ m sô ng sang cơ sở chê biê n giê t mổ đã đươ c thực hiê n Giới thiê u Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm độc lực cao ở Việt Nam, kinh tế- xã hội là một phương pháp tiếp cận đa ngành để phân tích, tìm hiểu và ứng phó với các ảnh hưởng và động lực xã hội và kinh tế của dịch bệnh và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của các bên liên quan về các vấn đề liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến kiểm soát dịch bệnh. Đầu năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã phải đối mặt với một áp lực lớn do những lo ngại toàn cầu về nguy cơ đại dịch cúm gia cầm độc lực cao H5N1 đang nổi lên cùng những lo lắng trong nước về sự lan rộng nhanh chóng của dịch bệnh ở gia cầm và việc bắt đầu xuất hiện các trường hợp tử vong ở người. Trong bối cảnh như vậy cần phải áp dụng khẩn cấp các biện pháp kiểm soát tiêu chuẩn để giảm bớt dịch bệnh bao gồm việc tiêu hủy gia cầm tại ổ dịch và các khu vực xung quanh ổ dịch để giảm tải lượng vi rút/vật chủ, kiểm dịch các khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian quy định (21 ngày), hạn chế buôn bán và vận chuyển gia cầm trong khu vực có dịch. Cùng với đó là tiến hành hạn chế vận chuyển gia cầm liên tỉnh ngay khi có thông báo dịch việc này đã ảnh hưởng đáng kể đến chuỗi thị trường, từ đó ảnh hưởng đến cả người tiêu dùng và những người sản xuất cung ứng cho các chuỗi thị trường này. Các lĩnh vực kinh tế- xã hội cần quan tâm gồm có các cơ chế hỗ trợ quy mô rộng, ảnh hưởng về giới của dịch bệnh và kiểm soát dịch bệnh, hiểu rõ chi phí và hiệu quả của các hoạt động can thiệp, các bộ tiêu chuẩn dành cho các trại chăn nuôi gia cầm quy mô sản xuất khác nhau, các chuỗi giá trị và hệ quả của công tác kiểm soát dịch bệnh, khung pháp lý cho kiểm soát dịch bệnh và các phương pháp chiến lược để tái cơ cấu ngành chăn nuôi gia cầm. Ngoài ra, ta i tha nh phô Hô Chi Minh câ n pha i đươ c đa m ba o sẵn sa ng đê tiê n ha nh các thay đổi vê cơ cấu, chư c năng va ha nh động câ n thiê t đê gia m ru i ro cu a viê c vi ru t va mâ m bê nh trong thực phâ m xâm nhập va lây lan. ngay khi mới xảy ra dịch, nhu cầu về gà trên thị trường sụt giảm mạnh dẫn đến việc giá cả thị trường đi xuống, gây thêm các ảnh hưởng kinh tế. Có những lo ngại về ảnh hưởng của dịch bệnh và các biện pháp kiểm soát dịch bệnh đến sinh kế của nhóm người dân có hoàn cảnh khó khăn hơn ở khu vực nông thôn. Tình hình ngành chăn nuôi trong nước đã được đề cập trong phần giới thiệu chính. Không có nguồn thông tin đáng tin cậy nào về sự sụt giảm của ngành chăn nuôi vào năm 2003 và số lượng vật nuôi được đưa ra thị trường thời điểm đó. Tuy nhiên, số liệu này đã làm sáng tỏ phần nào tình hình ước tính nhu cầu năm 2014 cho thành phố HCM với dân số 8,4 triệu người là 308.000 con gia cầm/ngày. Trứng cũng là một mặt hàng có nhu cầu cao. Một số gia cầm được đưa vào các chợ có nguồn gốc từ hệ thống nuôi thả vườn ít đầu tư, đặc biệt là có những gia cầm được ưa chuộng vì có chúng có vị riêng. Tuy nhiên, cũng có nhiều gia cầm có nguồn gốc từ mô hình chăn nuôi phổ biến hoặc cơ sở chăn nuôi hộ gia đình sản xuất với chi phí đầu tư và quản lý thấp giúp người dân lấy công làm lãi. Dịch cúm gia cầm độc lực cao tấn công đã gây ảnh hưởng lớn đến những hộ sản xuất cá thể này cũng như những người cho vay. Rõ ràng là các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô nhỏ đang cung cấp cho các hộ chăn nuôi này đã phải gánh chịu tổn thất nặng nề và nhiều người đã phá sản. Điều này cho thấy việc hiểu rõ khía cạnh kinh tế -xã hội của bối cảnh là yếu tố then chốt để đạt được kết quả kiểm soát. Nhìn chung, để đảm bảo hoạt động trong hợp phần này của dự án, Cục Thú y chịu trách 91
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam nhiệm trong các nghiên cứu liên quan đến công tác giám sát hoặc tiêm phòng, và Cục Chăn nuôi phụ trách các vấn đề liên quan đến các hệ Tình hình năm 2006 Ti nh hi nh trở nên rõ ra ng hơn va o năm 2004 va tiê p đó la năm 2005 cho thấy viê c kiê m soát di ch bê nh theo cách tiêu hu y gia câ m trên diê n rộng thực ra chỉ mang la i như ng hiê u qua ha n chê trong viê c gia m tỷ lê mắc bê nh ma la i a nh hưởng tiêu cực đê n sinh kê cu a ngươ i dân va chuô i cung ư ng. Một phâ n lý do cu a viê c gia m su t hiê u qua kiê m soát la do sự phân tán rộng cu a tác nhân gây bê nh từ trước khi bi phát hiê n va ư ng phó, còn một phâ n khác la do ba n chất kinh tê - xã hội đã khiê n viê c kiê m soát trở nên phư c ta p hơn. Một đặc điê m cu a phương pháp kiê m soát di ch bê nh bă ng cách tiêu hu y gia câ m, đặc biê t la như ng gia câ m vẫn khỏe ma nh đang có nguy cơ nhiê m bê nh cao va có thê bi thu giư từ vu ng có di ch câ n thiê t có sự hơ p tác cu a hộ chăn nuôi có thê đươ c khuyê n thi ch bă ng các chê độ đê n bu nhanh va thỏa đáng. Tuy nhiên, viê c thiê t lập va qua n lý đươ c các chê độ đê n bu đó rất khó thực hiê n trong hê thô ng chăn nuôi vừa va nhỏ bao gô m rất nhiê u bên liên quan va không có hộ chăn nuôi na o chi nh thư c đăng ký hoa t động sa n xuất kinh doanh, va đư ng từ quan điê m cu a chi nh quyê n thi la m như vậy la i gây nhiê u tô n kém. Trong năm 2004, ở cấp độ toa n câ u, FAO đã nghiên cư u ti m hiê u nhiê u cơ chê đê n bu phu hơ p mu c đi ch đê khuyê n khi ch hộ chăn nuôi tuân thu quy đi nh. FAO đã cử chuyên gia đi công tác ta i khu vực na y trong đó có Viê t Nam đê ti m hiê u va tư vấn vê các cơ chê hô trơ hiê n có. Nhi n chung, các vấn đê đã đươ c xác đi nh la : các mư c hô trơ không pha n ánh đươ c như ng thiê t ha i cu a thi trươ ng va tiê n hô trơ không ki p thơ i đê bu đắp la i như ng khó khăn do mất thu nhập gây ra. Nghiên cư u giới cho thấy a nh hưởng cu a di ch bê nh va kiê m soát di ch bê nh gây ra cho sinh kê cu a các hộ gia đi nh rất lớn, đặc biê t la các hộ nghèo va như ng phu nư đang pha i phu thuộc va o nguô n gia câ m tha thống sản xuất, chuỗi giá trị và tái cơ cấu ngành chăn nuôi. vươ n vừa đê có thu nhập cho gia đi nh vừa la nguô n bổ sung dinh dưỡng. Tuy nhiên, thực tê cho thấy du có thê đê xuất các biê n pháp tăng cươ ng bi nh đẳng nhưng viê c thực hiê n la i la một vấn đê khác. Thêm va o đó, không có sự hô trơ trực tiê p cu a quô c tê đê tăng cươ ng nguô n tiê n hô trơ va các chê độ hô trơ hiê n nay đê u la tiê n ngân sách nha nước. Mu c đi ch cu a chương na y không pha i la đê đưa ra ta i liê u chư ng minh tổn thất cu a công tác kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao gây ra cho Chi nh phu Viê t Nam ma đê thừa nhận la ngay từ đâ u, chương tri nh kiê m soát di ch bê nh chung đã la một gánh nặng kinh tê lớn va quyê t đi nh thực hiê n tiêm phòng đã một phâ n dựa trên như ng cân nhắc vê mặt kinh tê -xã hội bởi vi như ng khó khăn nổi lên trong công tác kiê m soát di ch bê nh vẫn còn tiê p tu c va sự đê n bu thỏa đáng vẫn la điê u chưa thực hiê n đươ c. Cu ng câ n pha i thừa nhận la ở thơ i điê m na y, các quyê t đi nh ư ng phó do các bên liên quan đưa ra một phâ n đã khiê n di ch bê nh lây lan. Ngay khi di ch xa y ra, một cơ chê ư ng phó đê cư u vãn đươ c phâ n na o sô tiê n đã đâ u tư la nê u có trươ ng hơ p gia câ m bi nghi ngơ nhiê m bê nh thi sẽ pha i nhanh chóng bán ngay sô gia câ m đó. Đặc biê t, va o năm 2004, như ng ngươ i buôn bán đã mua gia câ m giá rẻ từ các vu ng có di ch do các hộ chăn nuôi hoa ng sơ trước di ch bê nh mới với tỷ lê chê t cao, sau đó vận chuyê n sô gia câ m na y đê n các vu ng có chơ buôn bán gia câ m vẫn hoa t động ma nh. Mặc du sự khác biê t cu a tác nhân thi trươ ng có thê không rõ nét như khi di ch bê nh còn hoa nh ha nh nhưng viê c cư u vãn đâ u tư bă ng cách bán cha y gia câ m như vậy vẫn còn nhiê u kha năng xa y ra. Ca hai ha nh động na y đê u khiê n vi ru t lây lan nhanh va khiê n các nô lực kiê m soát di ch bê nh bi thất ba i. Khi 92
di ch bê nh tiê p tu c tiê n triê n theo thơ i gian, các hộ chăn nuôi va chi nh quyê n đi a phương đã gia m dâ n viê c báo cáo các di ch bê nh do sự a nh hưởng rộng rãi đê n cộng đô ng va các hoa t động giao thương liên tỉnh, va vi vậy như ng nô lực kiê m soát di ch bê nh đã tiê p tu c gia m xuô ng. Các ti nh huô ng a nh hưởng đê n công tác kiê m soát di ch bê nh na y chi u tác động ma nh mẽ cu a như ng suy xét từ góc độ kinh tê - xã hội. Một thực tê cu ng đươ c ghi nhận sau đó la các yê u tô kinh tê đã có tác động lớn đê n động lực thực hiê n các biê n pháp an toa n sinh ho c cu a ngươ i chăn nuôi trước va trong khi xa y ra di ch. Khi có các ti nh huô ng di ch lớn khâ n cấp xa y ra hoặc có các chương tri nh kiê m soát di ch đươ c đưa ra thực hiê n, điê u quan tro ng la các cơ quan thực hiê n pha i hiê u rõ cơ cấu, chư c năng va tổ chư c cu a nga nh chăn nuôi trong đó có các chuô i thi trươ ng đê có thê can thiê p tha nh công. Các thông tin na y cu ng hô trơ công tác trao đổi thông tin va hơ p tác giư a các cơ quan kiê m soát di ch bê nh va các bên liên quan. Thơ i gian đâ u khi diê n ra chiê n di ch kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao, có rất i t ta i liê u vê các khi a ca nh na y cu a nga nh chăn nuôi ở Viê t Nam va vi vậy năm 2005, FAO đã ta i trơ cho các nghiên cư u vê thi trươ ng gia câ m/chuô i giá tri trong nước. Mặc du vậy, vẫn còn như ng thiê u hu t lớn vê kiê n thư c liên quan đê n các khi a ca nh quan tro ng khác cu a các chuô i thi trươ ng va các hê thô ng sa n xuất. Mặc du bă ng chư ng phát sinh loa i cho thấy virus H5N1 ta i Viê t Nam có cu ng nguô n gô c với vi ru t H5N1 ti m thấy ta i miê n nam Trung Quô c va có kha năng đã di chuyê n do c theo tuyê n đươ ng buôn bán nhưng thông tin vê hoa t động buôn bán trư ng, ga con va gia câ m sô ng la i rất ha n chê. Tương tự, câ n pha i có thêm nhiê u thông tin hơn nư a vê hoa t động buôn bán xuyên biên giới với La o va Campuchia. Hơn nư a, cu ng không có nhiê u ta i liê u nói vê các hê thô ng chăn nuôi vi t ở Vu ng đô ng bă ng sông Hô ng va sông Cửu Long. Đê hiê u rõ hơn vê môi trươ ng di ch bê nh va cơ cấu cu ng như chư c năng cu a nga nh gia câ m, dự án đã tiê n ha nh một sô điê u tra ban đâ u ở quy mô rộng đê nghiên cư u chuô i thi trươ ng va các hê thô ng sa n xuất. Kê t qua điê u tra nhanh chóng cho thấy nhiê u đặc điê m cu a hê thô ng chăn nuôi hộ gia đi nh nhỏ lẻ dẫn đê n viê c tô n ta i các điê m yê u quan tro ng cu a môi trươ ng ky thuật va hê qua la gây ra các ha n chê cô hư u cho công tác kiê m soát di ch bê nh. Đã va vẫn đang có một sô hiê p hội hoặc hơ p tác xã hoa t động hiê u qua trong viê c hô trơ cho ngươ i sa n xuất chăn nuôi va thay mặt ngươ i sa n xuất đê đa m phánvới chi nh quyê n. Do chăn nuôi gia câ m chi u đựng nhiê u ru i ro nên sô lươ ng ngươ i sa n xuất ở khu vực công cao hơn nhiê u so với ma ng di ch vu, va phâ n lớn trong sô ho không có nguô n lực đê chi tra cho tư vấn hoặc di ch vu ky thuật có chất lươ ng. Hê qua la các di ch vu thu y tư nhân chưa phát triê n, ngoa i trừ các di ch vu hô trơ cho các trang tra i quy mô lớn va các di ch vu na y thươ ng gắn liê n với các công ty hoa t động ở các lĩnh vực khác như cung cấp giô ng va thư c ăn chăn nuôi. Trong bô i ca nh na y, các hộ sa n xuất nhỏ không có nguô n lực đê đâ u tư va o thư c ăn công nghiê p, chuô ng tra i tô t hoặc con giô ng tô t. Vi vậy, cu m gia câ m độc lực cao trở tha nh một gánh nặng lớn với nga nh sa n xuất có phâ n dê bi tổn thương na y. Trong bô i ca nh tương tự, vấn đê tô n ta i la các ha n chê cu a môi trươ ng pháp lý. Trong một sô trươ ng hơ p, chưa có sẵn các quy đi nh có thê áp du ng hoặc cán bộ có trách nhiê m vẫn còn do dự trong viê c thực hiê n quy đi nh đưa ra vi ho cho ră ng la m như vậy la không thực tê hoặc gây khó khăn va không thoa i mái cho ngươ i dân. Liên quan đê n môi trươ ng kinh tê - xã hội cu a nhiê u hộ chăn nuôi gia câ m, chăn nuôi gia câ m quy mô nhỏ lẻ giu p gia i quyê t nhu câ u sinh kê cu a như ng hộ nghèo, đặc biê t la viê c nuôi vi t tha đô ng đô i với các hộ dân không có đất canh tác. Thông tin sau đó cho thấy sô lươ ng ngươ i dân không có đất canh tác pha i nuôi vi t cha y đô ng ở khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long la rất lớn va các hê thô ng chăn nuôi đươ c thực hiê n 93
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam ở đây, trong đó có viê c cha y đô ng từ tỉnh na y sang tỉnh khác sau khi thu hoa ch lu a, không có lơ i cho viê c thực hiê n các biê n pháp phòng ngừa va kiê m soát di ch bê nh. Thêm va o đó, các hộ gia đi nh chăn nuôi nhiê u loa i vật nuôi đươ c xem la một hi nh thư c ba o hiê m đê gia m ru i ro ta i chi nh, cu ng với viê c gia câ m đươ c nuôi theo mô hi nh nuôi gô i các lư a liên tu c thay vi quy tri nh cu ng va o-cu ng ra la mô hi nh giu p phòng ngừa tô t hơn ti nh tra ng di ch bê nh tô n ta i dai dẳng. Vi vậy, dự án đã đóng vai trò la câ u nô i đê tư vấn va hô trơ tăng cươ ng kiê m soát di ch bê nh, đô ng thơ i tăng cươ ng hiê u biê t vê mô i quan hê giư a sinh kê va kiê m soát di ch bê nh. Diễn biến dịch bê nh giai đoa n 2006-2010 vu thu hoa ch tha nh thực phâ m. Dự án đặt ra mu c tiêu trong 4 năm tới sẽ ti m hiê u ky hơn vê các hê thô ng chăn nuôi vi t va cơ cấu cu a các hê thô ng sa n xuất va tiêu thu gia câ m ta i các tỉnh dự án. Hai hội tha o quô c tê đã đươ c tổ chư c năm 2007, trong đó một hội tha o tập trung ba n vê tương lai cu a các hộ dân chăn nuôi gia câ m ở Viê t Nam sau di ch cu m gia câ m độc lực cao va hội tha o thư hai vê chu đê nuôi vi t tha đô ng va các lựa cho n kha thi đê kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao trong hê thô ng na y. Một nghiên cư u khác vê các hê thô ng chăn nuôi vi t (vi t nuôi tha tự do, vi t đẻ nuôi tha tự do kê t hơ p cha y đô ng xa từ tỉnh no sang tỉnh kia, va các hộ nuôi vi t lấy thi t thương phâ m) va cu m gia câ m đã đươ c thực hiê n ở vu ng đô ng bă ng sông Hô ng đê ti m hiê u vê các khi a ca nh hoa t động khác nhau cu a nga nh chăn nuôi vi t va đê ti m hiê u các thực ha nh đã áp du ng đê gia m a nh hưởng cu a cu m gia câ m độc lực cao, nhă m đưa ra một sô kiê n nghi đê nâng cao năng suất sa n xuất ở khu vực đô ng bă ng sông Hô ng. Ngay từ đâ u chương tri nh, thực tê đã cho thấy vi t la nguô n ta ng trư lớn nguô n vi ru t H5N1 va do đó cu ng la nguô n vi ru t lây sang ga nuôi ta i gia đi nh. Va cu ng chi nh vi vậy, áp lực đặt ra la pha i thay đổi hoa t động cơ ba n cu a hê thô ng chăn nuôi vi t, tuy nhiên la i có bă ng chư ng cho thấy la nuôi vi t giu p i ch nhiê u cho hê sinh thái sa n xuất lu a ga o ở đô ng bă ng sông Cửu Long ở phương diê n kiê m soát sâu bê nh va cỏ da i, cung cấp phân bón va tận du ng lu a rơi vãi sau Đê có cái nhi n sâu sắc hơn vê các ha n chê trong kiê m soát di ch bê nh va lơ i i ch kinh tê cu a viê c tiêm phòng, dự án đã tiê n ha nh phân ti ch chi tiê t các chuô i giá tri ở cấp tỉnh. Phân ti ch kinh tê cho thấy chi phi tiêm phòng ti nh trên đâ u gia câ m có thê a nh hưởng đê n lơ i nhuận cu a các hê thô ng nuôi ga, vi t lấy thi t, va nuôi vi t đẻ nhưng la i có thê chấp nhận đươ c đê phòng ngừa thiê t ha i do di ch bê nh gây ra cho các hê thô ng chăn nuôi ga đẻ. Kinh tê sa n xuất va nguy cơ di ch bê nh ma các doanh nghiê p pha i đô i mặt cho 94
thấy như ng hộ chăn nuôi vi t va các hộ nuôi gia câ m lấy thi t có quy mô nhỏ i t có xu hướng tiêm phòng cho đa n gia câ m cu a mi nh. Tuy nhiên, do vi t đóng vai trò la nguô n ta ng trư vi ru t ở thê â n nên nguô n ngân sách công nên đươ c tiê p tu c sử du ng đê cung cấp vắc xin cho đô i tươ ng na y. Một kha o sát đê xác đi nh mư c độ sẵn sa ng chi tra phi cho viê c tiêm phòng cu m gia câ m độc lực cao cu a hộ chăn nuôi đươ c thực hiê n ở Viê t Nam nhưng điê u đó chưa đu đê đưa ra kê t luận. Tuy nhiên, nghiên cư u na y đã đóng góp va o Ba n tóm tắt chi nh sách vê chi chi va hiê u qua chi phi cu a công tác tiêm phòng do Tru sở chi nh cu a FAO thực hiê n. Dự án đánh giá cu thê kha năng thay đổi chiê n lươ c tiêm phòng (Thu thập bă ng chư ng cho viê c thay đổi chiê n lươ c GETS) đã đươ c thực hiê n ta i một sô tỉnh trong giai đoa n 2009-2011. Mu c đi ch cu a dự án GETS la đê kiê m tra gia thuyê t cho ră ng viê c ha n chê chương tri nh tiêm phòng du ng nguô n ngân sách nha nước chỉ tập trung va o vi t có thê giu p gia m nguô n vi ru t lây lan sang ga. Mặc du đơ t thực hiê n thử nghiê m cho kê t qua gia m đươ c 21% chi phi vắc xin nhưng chi phi giám sát la i tăng gấp 5 lâ n. Dự án na y đã giu p Chi nh phu quyê t đi nh dừng cấp tiê n cho chương tri nh tiêm phòng trên diê n rộng du ng tiê n từ ngân sách nha nước. Giai đoa n thử nghiê m na y cu ng chư ng tỏ giá tri cu a viê c thu thập tô t dư liê u ban đâ u trước khi can thiê p bởi vi nhiê u đánh giá tác động khác đã gặp pha i khó khăn khi thực hiê n do thiê u các thông tin ban đâ u. Điê u tra ban đâ u vê chuô i giá tri đã cho thấy sự khác biê t vu ng miê n trong nước va ở miê n Bắc Viê t Nam, các chuô i thi trươ ng đươ c qua n lý lỏng lẻo hơn với sô lươ ng lớn gia câ m sô ng, có một phâ n trong sô đó đươ c nghi ngơ la vận chuyê n từ Trung Quô c sang. Thực tê, có thê la như ng cơn sô c thi trươ ng va như ng điê u chỉnh trên thi trươ ng khiê n nhiê u hộ sa n xuất quy mô nhỏ không thê tru la i sau giai đoa n 2004-2005 đã ta o điê u kiê n cho hoa t động nhập khâ u na y nở rộ. Hơn nư a, thực tê la viê c tái cấu tru c la i các chuô i thi trươ ng va trong một sô trươ ng hơ p viê c bổ sung cơ sở vật chất la không đu đê ca i thiê n hê thô ng viê c na y còn đòi hỏi có sự thay đổi tư duy cu a một bộ phận ngươ i buôn bán va các bên liên quan khác, như ng ngươ i có xu hướng không thừa nhận thực tê la đang tô n ta i như ng vấn đê câ n gia i quyê t. Do như ng lo nga i trong khu vực vê các hoa t động buôn bán xuyên biên giới, hai hội tha o tham vấn khu vực đã đươ c tổ chư c đê thiê t lập cơ chê phô i hơ p va sau đó xây dựng phương thư c thực hiê n. Ở Viê t Nam, đã xác đi nh hai tỉnh tro ng điê m thuộc hai khu vực biên giới tỉnh Kiên Giang giáp biên giới Campuchia va tỉnh Qua ng Tri giáp ranh với La o ngoa i ra tro ng tâm chu ý va o các tỉnh gia m bớt đi va dô n va o khu vực biên giới với Trung Quô c. Dự án đã phô i hơ p với Viê n Chi nh sách va Chiê n lươ c Phát triê n nông nghiê p nông thôn (IPSARD) đê tiê n ha nh các nghiên cư u na y ở miê n Bắc. Sau đó, trên cơ sở cu a các ý kiê n đánh giá, Viê n Chi nh sách va Chiê n lươ c Phát triê n nông nghiê p nông thôn đã đưa ra đê xuất chi nh sách vê viê c vận chuyê n gia câ m xuyên biên giới va như ng đóng góp cu a dự án trong tương lai cho lĩnh vực na y. Dự án cu ng phô i hơ p với một dự án khu vực do Ngân ha ng Phát triê n châu Á ta i trơ thực hiê n một phân ti ch các chuô i giá tri xuyên biên giới với Campuchia va La o. Phương pháp phân ti ch hê thô ng đã đươ c xây dựng sau khi dự án tham vấn với Trung tâm Phát triê n nông thôn/ Viê n Chi nh sách va Chiê n lươ c Phát triê n nông nghiê p nông thôn đê đưa ra thông tin vê các đặc điê m khác nhau cu a viê c vận chuyê n gia câ m qua biên giới ở khu vực đô ng bă ng sông Cửu Long so với viê c vận chuyê n ở vu ng biên giới phi a Bắc. Như ng thông tin na y đã đươ c cân nhắc trong quá tri nh xây dựng chiê n lươ c. Dự án đã hê t sư c cô gắng mô ta cơ cấu nga nh gia câ m như đã nêu ở phâ n trên. Cuộc kha o sát chi nh đâ u tiên đã đươ c tổ chư c năm 2008 ta i 4 tỉnh đê ti m hiê u vê lĩnh vực chăn nuôi gia câ m 95
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam thương phâ m. Đây la một kha o sát hoa n chỉnh, nghiên cư u ca hai biê n sô kinh tê - xã hội cu ng như các biê n pháp an toa n sinh ho c. Các sô liê u kinh tê - xã hội như năng suất sa n xuất, mư c độ sử du ng các di ch vu ky thuật, mư c độ áp du ng các gia i pháp ky thuật, năng lực lập kê hoa ch, liên kê t với hoa t động cu a doanh nghiê p, ma ng lưới va cơ chê thu mua va tiê p thi, va các dòng ti n du ng đã đươ c tập trung cho các cơ sở chăn nuôi ga, vi t va cơ sở ấp. Như ng thông tin hoa n chỉnh na y đã giu p hi nh tha nh chiê n lươ c phát triê n trong các di ch vu cu a chi nh phu, tăng cươ ng năng lực chuyên sâu ở cấp đi a phương đê ti m hiê u vê cơ cấu va chư c năng cu a nga nh chăn nuôi gia câ m. Cán bộ cu a các Sở NN va PTNT ta i các tỉnh va Cu c Chăn nuôi đã đươ c đa o ta o phương pháp lập ba n đô nga nh chăn nuôi, với các dòng ha ng hóa khác nhau va các chuô i thi trươ ng riêng cho các mặt ha ng na y, xây dựng hô sơ thông tin tổng thê nga nh chăn nuôi va mô ta chuô i giá tri. Viê c áp du ng phương pháp na y ta i các đi a phương giu p hiê u rõ hơn rất nhiê u vê hoa t động cu a nga nh chăn nuôi gia câ m. Hoa t động xây dựng năng lực na y sẽ đươ c sử du ng la m nê n ta ng đê xây dựng chi nh sách ở ca cấp đi a phương va quô c gia. Cu ng câ n pha i nói thêm la hô sơ mở rộng va thông tin mô ta chuô i giá tri sau đó đã đươ c sử du ng đê phân ti ch ru i ro va xây dựng chiê n lươ c kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao. Ở một cấp độ khác, dự án đã hô trơ ti m hiê u viê c tha nh lập một chuô i thi trươ ng có thê liên kê t các cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ với ngươ i tiêu du ng đê có đươ c sa n phâ m an toa n. Vê cơ ba n, đây la dự án điê u tra truy xuất nguô n gô c gia câ m. Phâ n lớn hoa t động cu a dự án na y giu p hiê u rõ hơn vê hoa t động vi mô cu a các hê thô ng chơ va các mô i quan hê khác nhau giư a các các bên tham gia trong chuô i thi trươ ng. Trong pha m vi chuô i thi trươ ng nghiên cư u, các mô i quan hê có vai trò rất quan tro ng va rõ ra ng la niê m tin, ti nh tin cậy, uy ti n, gia i quyê t xung đột, va thực hiê n cam kê t la như ng cấu phâ n cơ ba n cu a các mô i quan hê na y. Trong khi một sô thương lái cho ră ng hê thô ng truy xuất nguô n gô c gia câ m đươ c khách ha ng nhất tri u ng hộ thi vẫn còn sự ngơ vực phâ n na o vê viê c công nhận an toa n sa n phâ m trong chuô i thi trươ ng. Nhi n chung, ngươ i tiêu du ng dươ ng như vẫn còn thiê u sự tin tưởng va o con dấu cu a cơ quan nha nước như một sự đa m ba o cho an toa n sa n phâ m. Liên quan đê n pha m vi kinh tê - xã hội cu a hoa t động na y, dự án cu ng đã hô trơ Chi nh phu Viê t Nam ra soát điê u chỉnh la i các quy đi nh vê thu y va phát triê n năng lực cho cán bộ Cu c Thu y đê đáp ư ng đươ c các trách nhiê m va nhiê m vu mới vê an toa n thực phâ m. Mặc du như ng ngươ i chăn nuôi gia câ m rất quan tâm đê n viê c nâng cao năng suất va các tiêu chuâ n nói chung trong chuô i thi trươ ng, chi nh quyê n la i không có năng lực ky thuật đê đáp ư ng yêu câ u đó. Hơn nư a cu ng không có một khung chi nh sách quô c gia đu ma nh đê khuyê n khi ch ca i tiê n trong các hê thô ng sa n xuất va tiê p thi, va hê thô ng pháp lý nhi n chung vẫn còn yê u kém. Liên quan đê n chi nh sách, một lĩnh vực vẫn chưa đa t đươ c sự đô ng bộ hoa n toa n giư a Chi nh phu Viê t Nam va FAO chi nh la các kê hoa ch tái cơ câ u nga nh chăn nuôi gia câ m. Trong khi FAO rất u ng hộ nhu câ u câ n có các phương thư c sa n xuất ca i tiê n hơn, an toa n sinh ho c đươ c nâng cao hơn va vẫn tiê p tu c cam kê t cho vấn đê na y thi la i có như ng ý kiê n pha n đô i viê c Chi nh phu u ng hộ kê hoa ch tiê n tới một nê n sa n xuất công nghiê p quy mô lớn với nhiê u vấn đê liên quan câ n gia i quyê t trong đó có vấn đê vê sự a nh hưởng đê n sinh kê cu a ngươ i dân ở khu vực nông thôn. Du vậy, lĩnh vực tư nhân đã điê u chỉnh đê tái cơ cấu các cơ hội va ca m nhận chung la với như ng nhu câ u trong nước hiê n nay thi sẽ câ n có một khung hô trơ đươ c quy đi nh cu thê vê mặt pháp lý. 96
Tình hình giai đoa n 2010-2014 Môt cơ quan đầu mối quan trọng để tiếp nhận các thông tin mới đã được xây dựng trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế -xã hội đã nêu ở phần trên. Dự án đã từng bước tiến tới thúc đẩy cam kết mạnh mẽ hơn cả về kỹ thuật và chiến lược của các dịch vụ của chính phủ dành cho ngành gia cầm. Trong hầu hết các trường hợp, hoạt động được điều chỉnh theo hướng để hiểu rõ hơn về chuỗi thị trường với rất nhiều các mắt xích trước và sau giữa các bên liên quan, và ở một vài trường hợp lại tập trung vào phân tích chuỗi giá trị để mô tả số lượng và giá trị của các sản phẩm khác nhau khi sản phẩm đó được chuyển từ tác nhân này sang tác nhân khác. Để hiểu rõ cách thức tương tác giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị, điều quan trọng là phải hiểu được các dòng chảy thương mại và các mạng lưới xã hội để xác định các điểm đang có nguy cơ lây nhiễm cao, và đồng thời để xác định các cơ hội can thiệp hoặc gia tăng giá trị, chính là nguồn khuyến khích sự tham gia của các cơ sở chăn nuôi. Một trong những kết quả quan trọng của việc phân tích chuỗi giá trị và xây dựng hồ sơ thông tin ngành chăn nuôi là đưa ra được quy trình đánh giá rủi ro để thiết lập các bản đồ rủi ro của các ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao và từ đó xây dựng các chiến lược quản lý dịch bệnh theo vùng. Các chiến lược này chính là sự đúc kết từ các phân tích kinh tế- xã hội và đã được trình lên Chính phủ Việt Nam xem xét làm cơ sở cho chiến lược kiểm soát cúm gia cầm mới. Mặc dù phương pháp quản lý dịch bệnh theo vùng không được công nhận là một chính sách nhưng quy trình đánh giá rủi ro sẽ là cơ sở kỹ thuật để thiết lập các vùng an toàn dịch bệnh được Chính phủ khuyến khích. Trong năm 2010, một nghiên cứu thí điểm đã được thực hiện trong phạm vi dự án hỗ trợ hợp tác công-tư (PPP) và tăng cường thể chế cho các hệ thống chăn nuôi gia cầm. Hệ thống giám sát giá gia cầm được cho là cần thiết để hiểu rõ hơn nữa các động lực kinh tế trong thị trường, để đảm bảo các thông tin thị trường và sản xuất được công bố rộng rãi, và để giảm nguy cơ thất bại của thị trường. Hệ thống này được đưa vào thực hiện thí điểm tại 3 thành phố lớn của Việt Nam với sự phối hợp của Trung tâm Tư vấn chính sách nông nghiệp/ Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn thuộc Bộ NN và PTNN. Trung tâm đã thành lập một trang web với mục tiêu phổ biến thông tin và thông tin về nghiên cứu này đã được phát trong chương trình truyền hình quốc gia vào tháng 10/2011. Mặc dù kết quả thực hiện thí điểm đã được đại diện cả khu vực nhà nước và tư nhân hoan nghênh tại cuộc họp tổng kết chương trình nhưng sáng kiến này đã không được tiếp tục thực hiện sau khi hỗ trợ tài chính của dự án chấm dứt và trang web thì không được kết nối với trang web của Cục Chăn nuôi như thiết kế ban đầu. Đây chính là một trường hợp điển hình của việc một sáng kiến do chính Chính phủ Việt Nam đề xuất nhưng cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện lại không phải là cơ quan chủ quản và sáng kiến đã không thể tồn tại bền vững với nguồn lực sẵn có của chính phủ. Một khảo sát toàn diện đã được thực hiện để đánh giá chương trình giám sát do dự án USAID hỗ trợ. Nhóm đánh giá đã xem xét cụ thể các hoạt động đã được dự án thực hiện và so sánh chi phí của các hoạt động đó với chi phí dành cho các hoạt động giám sát của các dự án khác diễn ra cùng thời điểm. Tuy nhiên vẫn có những hạn chế trong việc xác định hiệu quả chi phí thực của các khoản đầu tư vào chương trình giám sát, chủ yếu là do thiếu các thông tin ban đầu và tính chất hồi tố của hoạt động. Có điều rõ ràng là với một hoạt động như vậy sẽ cần phải có các thông tin ban đầu hoặc số liệu đối chứng, và đưa hoạt động thu thập dữ liệu vào trong thiết kế dự án. Tuy nhiên, báo cáo đã chỉ ra là chi phí phát hiện một ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao sẽ tăng khi tỷ lệ nhiễm bệnh 97
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam giảm nhờ các biện pháp kiểm soát, vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả chi phí của công tác giám sát. Phân tích cuối cùng đã chỉ ra rằng công tác giám sát tốn kém nhưng một số cấp độ giám sát là cần thiết để phát hiện và ứng phó với các ổ dịch. Phân tích cũng đề xuất một mô hình lý thuyết đánh giá tác động của công tác giám sát ở các mức độ đầu tư khác nhau có thể đã giúp hiểu rõ hơn vấn đề, tuy nhiên do chi phí lớn nên việc điều chỉnh thực nghiệm phù hợp mục đích đã được tiến hành như một chiến lược thay thế. Liên quan đến hoạt động buôn bán gia cầm qua biên giới, dự án đã hỗ trợ tổ chức nhiều cuộc gặp giữa các bên liên quan của Việt Nam và Trung Quốc để giúp các bên hiểu rõ hơn về các chuỗi giá trị đặc biệt là về bên cung ứng qua biên giới. Phương pháp chuỗi giá trị ban đầu được thực hiện với chuỗi giá trị xuyên biên giới tại Việt Nam nhằm tìm hiểu xem những nguồn lợi nhuận lớn nhất đến từ đâu. Các chứng cứ và phân tích đã chỉ ra sự thiếu hiệu quả của các hoạt động kiểm dịch tại các khu vực biên giới bởi vì động cơ để trốn tránh các biện pháp đó là rất lớn cùng với thực tế là các biện pháp và hệ thống để qua mặt các điểm kiểm tra đã và đang có từ lâu Việc hiểu rõ hơn bản chất của các chuỗi giá trị xuyên biên giới đã cho phép tập trung vào các phương pháp dựa trên rủi ro để kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh trong các hệ thống chợ, mặc dầu phân tích cũng cho thấy rằng việc giảm thiểu rủi ro trong chuỗi giá trị còn đang thiếu các quy định hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo lợi ích của các bên trung gian và người buôn bán. Lo ngại lớn nhất là nhu cầu tại thị trường Việt Nam đối với gà thải loại Trung Quốc rất lớn trong khi nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm này thì không đáng kể do những lo ngại về tính an toàn của sản phẩm này. Nhìn chung, phân tích cho thấy cung đang vượt cầu. Mâu thuẫn này cho thấy có sự thao túng hoặc bóp méo thị trường, và một số hoạt động đã được tiến hành để xác định quy mô và bản chất của các tác nhân thị trường. Dự án đã tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn nữa về các hệ thống chợ tại các tỉnh miền Bắc thông qua việc tăng cường công tác lập bản đồ các chợ và các chuỗi cung ứng tại 15 tỉnh. Gần đây nhất, một phân tích mạng lưới đã được áp dụng với các dữ liệu và việc này đã xác nhận vai trò quan trọng của một số chợ buôn bán gia cầm sống trong việc phát tán mầm bệnh do sự kết nối chặt chẽ với nhiều chợ khác. Các hoa t động trong tương lai Dự án phòng chô ng cu m gia câ m, cu m ở ngươ i va dự phòng đa i di ch (VAHIP) do Ngân ha ng Thê giới ta i trơ đã thực hiê n quy hoa ch la i va xây dựng quy mô lớn ta i chơ gia câ m sô ng Ha Vy ở ngoa i tha nh Ha Nội. Mặc du không pha i la dự án cu a FAO nhưng FAO đã có một sô đóng góp ky thuật va o chương tri nh thông qua một vi tri cô vấn ky thuật cho dự án VAHIP. Có điê u không hiê u lý do vi sao ma như ng ngươ i buôn bán ở chơ la i miê n cưỡng không muô n thực hiê n đâ y đu các biê n pháp vê sinh ma dự án VAHIP đã cô gắng giới thiê u. Một nghiên cư u sâu vê các mắt xi ch cuô i cu a chuô i thi trươ ng có nhiê m vu xác đi nh các vấn đê then chô t quyê t đi nh niê m tin va o hê thô ng va đê xem thực ra niê m tin có thê đươ c ta o dựng trong điê u kiê n có các thói quen cu a ngươ i tiêu du ng đi a phương không. Môi trươ ng chi nh sách liên quan tới các chuô i cung ư ng gia câ m câ n pha i tận du ng chi nh như ng lo nga i cu a ngươ i tiêu du ng vê an toa n thực phâ m la m đòn bâ y đê ta o điê n kiê n tô t hơn cho như ng can thiê p hơ p lý trong ti nh huô ng bất ngơ. Tuy nhiên, rõ ra ng la tha nh phô Hô Chi Minh đã thay đổi đươ c cách thư c tiê p thi va phân phô i gia câ m cho nhu câ u tiêu du ng va chuô i cung ư ng đã thi ch ư ng đươ c với cách thư c mới. Dự án đang phô i hơ p với Sở NN va PTNT tha nh phô Hô Chi Minh tiê n ha nh một nghiên cư u 98
chung đê ti m hiê u vê cách thư c đưa hê thô ng truy xuất nguô n gô c va o thực hiê n trong nga nh chăn nuôi gia câ m thương phâ m, đặc biê t la đê đô i phó với ti nh huô ng bất ngơ khi có sự xâm nhập cu a vi ru t H7N9 hoặc sự nổi lên cu a các tác nhân gây bê nh lây từ động vật sang ngươ i. Tuy nhiên, một hê thô ng như vậy cu ng sẽ hô trơ các tiêu chuâ n vê an toa n thực phâ m nói chung. Thâ m đi nh hiê n trươ ng cho kê hoa ch dự phòng trong trươ ng hơ p chơ pha i đóng cửa trong một thơ i gian da i đê kiê m soát sự xuất hiê n cu a vi ru t H7N9 cho thấy các hộ buôn bán ở các chơ lân cận Ha Nội không u ng hộ chu trương na y. Sự khác nhau trong kê t qua thu đươ c, ở một mư c độ na o đó, la do văn hóa thương ma i rõ nét hơn cu a nga nh gia câ m ở miê n nam nhưng đô ng thơ i cu ng la do có cam kê t ma nh mẽ cu a chi nh quyê n tha nh phô Hô Chi Minh trong viê c tiê n ha nh các thay đổi câ n thiê t. Chú giải: Lớn Trung bình Chợ trong phạm vi nghiên cứu Chợ ngoài phạm vi nghiên cứu Trung tâm tỉnh Quốc lộ Tỉnh lộ Hình 6.1: Các tuyến đường chính liên thông Trung Quốc và Việt Nam với các địa điểm chợ gia cầm sống ở miền Bắc Việt Nam 99
Chương 6. Kinh tế-xã hội và kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ta i Viê t Nam Các kết quả chính đa t được sau khi áp du ng các phương pháp tiếp cận kinh tế-xã hội trong kiểm soát cúm gia cầm độc lực cao ở Viê t Nam Không ngừng nô lực thu hu t sự tham gia cu a Sở NN va PTNT va Chi cu c Thu y trong viê c xây dựng hô sơ thông tin nga nh gia câ m, mô ta chuô i giá tri va phân ti ch nguy cơ mang la i kê t qua la giu p xây dựng năng lực trong da i ha n va ta o ra sự liên kê t chặt chẽ hơn giư a chăn nuôi va y tê đê qua n lý các vấn đê chung liên quan đê n thực ha nh tô t trong qua n lý gia câ m. Dự án GETS la một cách tiê p cận tha nh công sử du ng phân ti ch kinh tê -xã hội bởi vi dự án na y đã chư ng minh đươ c giá tri cu a một dự án nghiên cư u hoa t động với các thông tin ban đâ u đươ c thu thập trước khi áp du ng can thiê p. Chi nh vi vậy, kê t qua nghiên cư u đã đươ c chấp nhận rộng rãi va đươ c đưa va o thay đổi chi nh sách tiêm phòng. Viê c áp du ng phân ti ch chuô i giá tri cho các ma ng lưới gia câ m trong pha m vi các tỉnh va liên tỉnh đã góp phâ n va o viê c tăng cươ ng la m rõ các thông tin vê nga nh chăn nuôi gia câ m nói chung, các nguy cơ đă ng sau các thực ha nh cu thê va di ch tê ho c cu a bê nh. Phương pháp phân ti ch chuô i giá tri đô i với viê c vận chuyê n gia câ m xuyên biên giới từ Trung Quô c sang Viê t Nam đã ta o nên một khuôn khổ hơ p lý đê gia i quyê t nguy cơ lây truyê n di ch bê nh va ta o nê n ta ng phát triê n chi nh sách hiê u qua. Nô lực đáng kê trong viê c thực hiê n kha o sát chuyên sâu vê ngươ i chăn nuôi va các phương pháp chăn nuôi đã đóng góp quan tro ng va o viê c hiê u rõ hơn vê các hê thô ng chăn nuôi vi t ta i các đi a phương khác nhau, sự liên kê t chăn nuôi trong toa n khu vực rộng như đô ng bă ng sông Cửu Long va nguy cơ lây lan cu m gia câ m độc lực cao do các thực ha nh khác nhau. 100 Hội thảo khu vực về Đánh giá Kinh tế xã hội đối với Cúm gia cầm độc lực cao tại Lào, 2010
Điểm yếu va thách thức Ở giai đoa n ư ng phó ban đâ u, các chuyên gia tư vấn có nhận xét la phu nư có vai trò rất lớn trong hoa t động chăn nuôi ga ở hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, tuy nhiên ho la i rất hiê m khi xuất hiê n trong các hoa t động cu a dự án, va như vậy ở khi a ca nh na y, có thê nói các hoa t động chưa đươ c thiê t kê hiê u qua đê thu hu t đươ c nư giới. Thực tê na y có thê đã có như ng thay đổi nhỏ nhưng vẫn câ n pha i chu ý nhiê u hơn đê n vấn đê giới. Mặc du kiê m tra sơ bộ có thê đê xuất như ng ha nh động can thiê p đê gia m nguy cơ di ch bê nh gắn với chuô i giá tri nhưng rõ ra ng la các mô i quan hê buôn bán hiê n nay có vai trò rất quan tro ng đô i với hoa t động cu a các ma ng lưới va viê c phát triê n các mô i quan hê mới có thê rất phư c ta p. Phương pháp tận du ng các mô i quan hê va các cơ chê sẵn có la rất quan tro ng, tuy nhiên pha i cân bă ng ha i hòa với sự chô ng la i thay đổi cu ng như nâng cấp các tiêu chuâ n va thực ha nh trong hê thô ng hiê n thơ i. Mặc du các hiê u biê t vê các chuô i giá tri va phương pháp áp du ng đánh giá nguy cơ cho các chuô i giá tri na y đã tăng lên đáng kê nhưng hiê n vẫn còn thiê u sự gắn kê t chặt chẽ giư a các bộ phận thu y va bộ phận ky thuật chăn nuôi. Điê u đó có nghĩa la như ng hiê u biê t na y chưa mang la i đươ c lơ i i ch cao nhất. Viê c chia phương pháp ky thuật tha nh từng phâ n đặc biê t bất lơ i cho viê c xây dựng tiê p các chiê n lươ c hiê u qua đê gia i quyê t ru i ro từ viê c vận chuyê n gia câ m qua biên giới. Đê n thơ i điê m na y có lẽ câ n chu ý hơn va o viê c đánh giá hiê u qua cu a các biê n pháp gia m thiê u ru i ro, bao gô m a nh hưởng cu a các biê n pháp na y đê n sinh kê cu a như ng các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ va gia đi nh cu a ho. Bất ky chiê n lươ c can thiê p na o cho lĩnh vực na y cu ng đê u pha i cân nhắc ky xem la m thê na o đê sô lươ ng lớn các hộ chăn nuôi gia câ m nhỏ lẻ cu ng như các cơ sở chăn nuôi vừa va nhỏ có thê tham gia va o các các chuô i cung ư ng phu c vu nhu câ u cu a các khu vực đô thi ma vẫn đa m ba o tăng cươ ng các tiêu chuâ n an toa n sinh ho c chung. Hoa n toa n hơ p lý khi mong đơ i vấn đê na y cu ng đươ c áp du ng với các hê thô ng chăn nuôi khác, đặc biê t la khi an toa n thực phâ m trở tha nh vấn đê đươ c quan tâm chi nh ở các chơ trung tâm đô thi. Cam kê t ma nh mẽ giư a FAO va Chi nh phu vê viê c phát triê n chi nh sách liên quan đê n chăn nuôi gia câ m cho đê n nay vẫn chưa pha i la một đặc trưng cu a mô i quan hê, tuy nhiên có dấu hiê n cho thấy la điê u na y có thê thay đổi khi sự hơ p tác chung trong nga nh hiê u qua hơn. Bô i ca nh thê chê đê hô trơ các quy đi nh luật pháp vê thu y vẫn còn phư c ta p với sự tham gia cu a rất nhiê u các tổ chư c quô c tê có các phương pháp tiê p cận cơ ba n khác nhau. Ở Viê t Nam đã tham vấn các chuyên gia tư vấn có kiê n thư c vê luật pháp vê thu y cu a Hoa Ky, các chuyên gia vê luật thu y cu a Pháp la m viê c cho OIE va qua dự án na y cu ng đã tham vấn một chuyên gia tư vấn vê luật thu y cu a EU va Vương quô c Anh. 101
Chương 7. Truyền thông Vận động 7Truyền thông vận động FAO/Ki Jung Min 102
103
Chương 7. Truyền thông Vận động FAO/Ki Jung Min TÓM TẮT Khi cu m gia câ m độc lực cao H5N1 bắt đâ u xuất hiê n ở Viê t Nam thi ca FAO va Cu c Chăn nuôi hâ u như không có chuyên môn gi trong viê c hướng dẫn phương thư c hiê u qua đê đưa sô lươ ng lớn thông tin câ n thiê t cho ngươ i dân nắm đươ c ti nh hi nh di ch bê nh va các biê n pháp câ n tiê n ha nh đê kiê m soát di ch bê nh. Mặt khác, qua các chương tri nh kiê m soát di ch bê nh khác Cu c Chăn nuôi hiê u rõ ră ng ngươ i dân câ n nhận thư c đâ y đu đê thực hiê n hiê u qua các biê n pháp ư ng phó, đặc biê t trong ti nh huô ng khâ n cấp. FAO lu c đó cu ng trong ti nh tra ng tương tự, hâ u như không có kinh nghiê m vê truyê n thông thu y, nhưng FAO hiê u rất rõ sự câ n thiê t pha i áp du ng phương pháp truyê n thông thật hơ p lý. Trước đây FAO đã nhận thấy ră ng truyê n thông đã đươ c các cơ quan khác qua ng bá ti ch cực, bởi đó la cách hiê u qua nhất đê gia i quyê t ha ng hoa t vấn đê liên quan đê n kiê m soát di ch bê nh. Tuy nhiên FAO không tham gia trực tiê p va o các hoa t động truyê n thông đa i chu ng như nâng cao nhận thư c va thay đổi ha nh vi. Lâ n đâ u tiên FAO tham gia va o công tác truyê n thông la năm 2005 qua viê c sa n xuất một video với nội dung ky thuật phu c vu công tác tập huấn tiêm phòng. Video đươ c thực hiê n bă ng tiê ng Viê t va sau đó có thêm phu đê tiê ng Anh va đươ c FAO sử du ng ở châu Phi. Ở quy mô phô i hơ p giư a các tổ chư c LHQ, UNICEF đươ c giao trách nhiê m thay mặt LHQ phu trách truyê n thông vê cu m gia câ m độc lực cao. UNICEF cu ng gặp một sô khó khăn khi thực hiê n hoa t động na y do chưa có nhiê u kinh nghiê m la m viê c vê các vấn đê kinh tê - xã hội liên quan đê n chăn nuôi, pha m vi ma ngươ i chăn nuôi la ngươ i ra quyê t đi nh.tuy nhiên, trong lĩnh vực y tê, UNICEF đã quá quen thuộc với các mu c tiêu va phương pháp truyê n thông. Một điê m quan tro ng trong các chiê n di ch truyê n thông la va o đâ u năm 2006, Chi nh phu Viê t Nam đưa ra Chương tri nh ha nh động quô c gia phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i giai đoa n 2006-2010, còn đươ c go i la Sách xanh. Chương tri nh OPI giao nhiê m vu cho Đô i tác phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (PAHI) vai trò điê u phô i chiê n lươ c quô c gia. Chương tri nh OPI cu ng đươ c biê t la Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông (NCTVTTGDVTT) đã đươ c tha nh lập năm 2005 nhă m ha i hòa các nô lực cu a các đô i tác thực hiê n, va Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông đã có kê hoa ch mở rộng phô i hơ p với các cơ quan thực hiê n khác va các tổ chư c phi chi nh phu. Tuy nhiên, Chương tri nh OPI đã không tập trung nhiê u va o các hoa t động thay đổi ha nh vi va nhận thư c cho ngươ i dân trong lĩnh vực nông nghiê p. Va o thơ i điê m xây dựng va tha nh lập 104
Chương tri nh OPI, thực tê có nhiê u tổ chư c chi nh phu, tổ chư c đa phương, song phương va các tổ chư c phi chi nh phu cu ng đang xây dựng va tuyên truyê n thông điê p va ta i liê u. Vi vậy chương tri nh na y nhận thấy ră ng viê c điê u phô i các thông điê p va phương pháp điê u phô i la các yê u tô quan tro ng, đô ng thơ i câ n có cách tiê p cận không gây bô i rô i cho ngươ i dân va không bi tru ng lặp. Chương tri nh cu ng nhấn ma nh sự câ n thiê t pha i có một nghiên cư u ban đâ u va các thông điê p ky thuật ngắn go n, su c ti ch. Sau một thơ i gian va qua như ng thay đổi trong di ch cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam, FAO, Cu c Thu y va các đô i tác đã cu ng đóng góp xây dựng một bộ thông tin chung tập trung nhiê u hơn va o viê c gia i quyê t cho các bên liên quan có ru i ro cao (ngươ i chăn nuôi, ngươ i buôn bán va ngươ i bán lẻ gia câ m ta i chơ ), nhă m phòng ngừa các a nh hưởng va ngăn chặn lây lan di ch bê nh. Các nô lực truyê n thông bổ sung tập trung va o viê c truyê n ta i các thông tin phu hơ p đê n cho ngươ i dân giu p ngăn chặn các cu sô c thi trươ ng va các a nh hưởng kinh tê đê n nga nh chăn nuôi gia câ m, đặc biê t ở cấp đi a phương. FAO đã rất tha nh công trong viê c vận động va kê t nô i với các Sở NN va PTNT, Chi cu c Chăn nuôi va Chi cu c Thu y tỉnh đê xây dựng chương tri nh đánh giá hê thô ng chơ, đánh giá ru i ro va nâng cấp lò ấp, kê t qua la không chỉ ta o đươ c sự gắn kê t chặt chẽ hơn giư a chi nh quyê n đi a phương với hộ chăn nuôi đê thực hiê n các thực ha nh chăn nuôi an toa n hơn, ma các kê t qua cu a như ng nô lực na y đã xây dựng đươ c các hướng dẫn va tiêu chuâ n quô c gia. Cuô i cu ng, chi nh bă ng sự minh ba ch va chia sẻ thông tin ta i các hội tha o, hội nghi quô c gia, khu vực va toa n câ u vê kê t qua giám sát va các biê n pháp phòng ngừa va kiê m soát di ch bê nh ở Viê t Nam, quô c gia đã đươ c công nhận la một đô i tác toa n câ u minh ba ch trong công tác phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao H5N1. Truyền thông va vận động chính sách giai đoa n 2006-2010 Ta i Viê t Nam, mặc du dự án có chuyên gia thu y nhưng la i không có chuyên gia truyê n thông đê tham gia sâu va o các hoa t động truyê n thông câ n thiê t trong lĩnh vực thu y. Vi vậy dự án đã đa m nhận vai trò cô vấn cho các tổ chư c khác vê các thông điê p ky thuật khi có yêu câ u. Tuy nhiên, viê c thiê u năng lực truyê n thông chuyên sâu trong dự án đó la một khoa ng trô ng va sự thiê u hu t đó chỉ đươ c gia i quyê t sau khi tuyê n du ng một chuyên gia tư vấn truyê n thông quô c tê va một chuyên gia tư vấn truyê n thông ngươ i Viê t Nam. Nhóm truyê n thông da nh toa n bộ thơ i gian đê xây dựng va duy tri cơ sở thông tin vê ti nh hi nh cu m gia câ m độc lực cao đê đa m ba o các thắc mắc gửi đê n FAO vê ti nh hi nh di ch bê nh, bao gô m ca các thắc mắc cu a cộng đô ng quô c tê, có thê đươ c gia i đáp một cách nhanh chóng va chi nh xác. Ngoa i ra còn pha i gia i đáp các thắc mắc tương tự cu a báo chi va thiê t lập các mô i quan hê đê đa m ba o nội Hình 7.1: Pano tuyên truyền có thông tin đường dây nóng để báo cáo ổ dịch cúm gia cầm, dự án của Quỹ tín thác Nhật Bản tài trợ, 2007 105
Chương 7. Truyền thông Vận động FAO Thảo luận sự liên quan của các ổ dịch cúm gia cầm ở tỉnh Quảng Nam, Dự án của Chương trình chung LHQ dung báo cáo cân bă ng va có cơ sở khoa ho c. Liên quan đê n báo chi trong nước, nhóm dự án đã hô trơ các đô i tác chi nh phu đê cho ra đơ i một dự án truyê n thông đa phương tiê n với sáng kiê n cấp ho c bổng báo chi cho các ư ng viên đươ c lựa cho n từ tất ca các loa i hi nh báo chi báo in, phóng viên a nh, phát thanh/ truyê n hi nh. Các phóng viên đươ c ho c bổng đã pha n ánh cuộc sô ng cu a như ng ngươ i chăn nuôi va các bên liên quan khác đang pha i gánh chi u a nh hưởng cu a di ch cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam. Nguyên tắc cu a chương tri nh ho c bổng na y la nhă m tăng cươ ng nhận thư c vê giá tri va tâ m quan tro ng cu a cu a viê c pha n ánh các vấn đê ma các cộng đô ng ngươ i dân bi a nh hưởng nặng nê nhất bởi cu m gia câ m độc lực cao đang pha i đô i mặt đê vừa thay ho la m công tác vận động vừa nhanh chóng cung cấp các thông tin quan tro ng đê n công chu ng. Một sa n phâ m quan tro ng nư a cu a dự án na y la một phim ta i liê u vê kinh nghiê m phòng chô ng cu m gia câ m độc lực cao ở Viê t Nam đã đươ c nhiê t liê t đón nhận va đươ c tri nh chiê u ta i Hội nghi Bộ trưởng quô c tê vê Cu m gia câ m va đa i di ch: Đi nh hướng cho tương lai (IMCAPI) tổ chư c ta i Ha Nội năm 2010. Cuô n phim na y đã pha n ánh chi tiê t a nh hưởng cu a cu m gia câ n độc lực cao đê n sinh kê cu a ngươ i chăn nuôi gia câ m, vê các các biê n pháp đã đươ c áp du ng đê gia m nhẹ gánh nặng, vê sự đóng góp cu a cộng đô ng quô c tê, va vê như ng nguy cơ ma quô c gia vẫn đang đô i mặt. Ngoa i ra, ECTAD va nhóm truyê n thông còn phát triê n một trang tin có thê cập nhật các thông tin mới nhất vê cu m gia câ m độc lực cao trên trang web cu a FAO Viê t Nam. Ngay khi vừa tha nh lập, dự án Quy Ti n thác Nhật Ba n đã tuyê n một Giám đô c dự án la m viê c ta i đi a ba n, chi u trách nhiê m chi nh trong viê c tăng cươ ng kiê m soát di ch bê nh ta i các tỉnh thi điê m dự án ở miê n Bắc. Trong giai đoa n các hoa t động cu a dự án Quy Ti n thác Nhật Ba n diê n ra ta i đi a ba n, các đươ ng dây nóng đã đươ c thiê t lập va cu ng với đó một chương tri nh truyê n thông nâng cao nhận thư c cộng đô ng đã đươ c nhóm truyê n thông tha nh lập tác động đê n tất ca các cấp trong hê thô ng kiê m soát cho 106
đê n các hoa t động ta i đi a ba n, bao gô m viê c sử du ng đươ ng dây nóng va các thông điê p chi nh vê kiê m soát di ch bê nh. Một trong như ng hoa t động quan tro ng cu a dự án Quy Ti n thác Nhật Ba n đã đươ c thực hiê n chi nh la vận động sự tham gia kiê m soát di ch bê nh cu a các cơ quan chi nh quyê n, đoa n thê cấp tỉnh, huyê n va xã. Dự án na y nhấn ma nh vai trò cu a mô i liên kê t chặt chẽ với các cơ chê hiê n thơ i cu a chi nh phu, có thê kê tên như các Ban chỉ đa o phòng chô ng cu m gia câ m (BCĐPCDCGC) va nhóm điê u tra ổ di ch đươ c tha nh lập khi xa y ra di ch. Đê tiê p tu c truyê n thông vận động cho phương pháp na y, các ta i liê u truyê n thông như tơ rơi áp phi ch, li ch, ba n đô va câ m nang đã đươ c in va phân phát. Nội dung ky thuật trong câ m nang đươ c bổ sung thêm các thông tin hư u i ch gô m các quy đi nh va nghi đi nh câ n thiê t cho nga nh thu y. Đáng chu ý, dự án đã thực hiê n điê u tra đê xác đi nh rõ tâ n suất tiê p xu c giư a ngươ i chăn nuôi với các cửa ha ng bán thư c ăn chăn nuôi va vai trò cu a ngươ i bán thư c ăn chăn nuôi trong viê c phổ biê n thông tin vê di ch cu m gia câ m độc lực cao. Tháng 1/2007, các cán bộ truyê n thông đã thực hiê n các chuyê n thực đi a đê quan sát các nô lực truyê n thông đa i chu ng trên quy mô rộng cu a UNICEF va o di p trước Tê t Nguyên đán. Sau đó, một cuộc kha o sát ta i đi a ba n đã đươ c thực hiê n đê ti m hiê u vê Kiê n thư c, Thái độ va Thực ha nh (kha o sát KAP) cu a nhân viên thu y cu ng như các cán bộ kiê m soát di ch bê nh ở tuyê n cơ sở. Kê t qua điê u tra đã đươ c báo cáo ta i một hội tha o quô c tê tổ chư c ta i Ha Nội la hội tha o Từ nghiên cư u đê n chi nh sách. Kê t luận chung la các nhân viên thu y cấp xã chi nh la các cán bộ truyê n thông ở tuyê n đâ u, trực tiê p tuyên truyê n vê di ch cu m gia câ m độc lực cao va công tác kiê m soát di ch bê nh. Tuy nhiên rất i t ngươ i trong sô ho đươ c trang bi đâ y đu đê thực hiê n vai trò na y. Có thê đưa đê n cho ngươ i nông dân như ng thông điê p rõ ra ng va nhất quán la điê u câ n thiê t không chỉ đê kiê m soát di ch bê nh ma còn đê xây dựng uy ti n cho các nhân viên thu y khi la m viê c với các hộ chăn nuôi gia câ m. Sau khi thực hiê n kha o sát KAP, nhóm cán bộ truyê n thông cu a dự án đã đưa ra một phương pháp chiê n lươ c có tên go i la ParaComm tập trung va o năng lực truyê n thông va ky thuật va o ư ng phó tuyê n đâ u ở cấp thôn. Mặc du dự án đã nô lực phát triê n chiê n lươ c na y nhưng sau đó chiê n lươ c đã không duy tri đươ c do nhận thư c trong cộng đô ng truyê n thông cho ră ng chiê n lươ c na y câ n pha i đươ c lô ng ghép va o các hoa t động khác va bởi vi nguô n ta i chi nh cho các cán bộ chu chô t không bê n vư ng. Đánh giá dự án Quy Ti n thác Nhật Ba n cho thấy dự án na y đã ta o đươ c a nh hưởng quan tro ng ở cấp quô c gia. Vê cơ ba n, báo cáo dự án cho biê t Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông (NCTVTTGDVTT), do một cán bộ cu a Quy Ti n thác Nhật Ba n giám sát, đóng vai trò chu chô t trong viê c phát triê n một chương tri nh đươ c phô i hơ p rất tô t vê nâng cao nhận thư c thông tin, giáo du c va truyê n thông da nh cho cán bộ y tê va thu y, các bên liên quan trong chương tri nh kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao, cộng đô ng chăn nuôi gia câ m các cấp, va công chu ng nói chung. Trong thơ i gian na y, Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông (NCTVTTGDVTT) đã phô i hơ p chặt chẽ với Cu c Thu y va Cu c Chăn nuôi cu ng như Chương tri nh đô i tác PAHI, va các đô i tác quô c tê như UNICEF va WHO, các tổ chư c đô i tác cu a USAID, Viê n Phát triê n giáo du c Hòa Ky va Tổ chư c Abt Associates, Care International cu ng các đô i tác khác đê xây dựng các ta i liê u truyê n thông cho các mu c tiêu cu a Chương tri nh ha nh động quô c gia phòng chô ng di ch cu m gia câ m va cu m ở ngươ i (OPI). Đặc biê t, Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông (NCTVTTGDVTT) đã điê u phô i các hoa t động đóng góp cu a dự án cho công tác chuâ n bi Khung chiê n lươ c vê Truyê n thông kiê m soát va phòng ngừa cu m gia câ m va cu m ở ngươ i giai đoa n 2008-2010. Công tác chuâ n bi na y đươ c Đô i tác PAHI điê u phô i va kê t qua cuô i cu ng la đưa ra một cách tiê p cận 107
Chương 7. Truyền thông Vận động đươ c Chi nh phu Viê t Nam chấp nhận va o tháng 7/2008 đê phô i hơ p tất ca các hoa t động truyê n thông nâng cao nhận thư c va thay đổi ha nh vi liên quan đê n cu m gia câ m va cu m ở ngươ i. Có rất nhiê u các tổ chư c tham gia lĩnh vực truyê n thông hướng đê n thay đổi ha nh vi va Đô i tác PAHI đã tổ chư c Nhóm công tác Truyê n thông thay đổi ha nh vi với sự tham gia cu a nhóm cán bộ dự án. Đáng chu ý la va o thơ i điê m đó chương tri nh đã sử du ng rất nhiê u thông điê p khác nhau va vi vậy câ n pha i cân nhắc đê hơ p lý hóa va lựa cho n các thông điê p phu hơ p. Nhóm công tác vê Thông tin, Giáo du c va Truyê n thông (NCTVTTGDVTT) đóng vai trò quan tro ng bởi vi nê u không thi nhiê m vu điê u phô i truyê n thông va đóng góp ky thuật cho truyê n thông thu y trong các hoa t động đươ c các tổ chư c đô i tác thực hiê n sẽ pha i giao cho các cô vấn ky thuật (các bác sy thu y) như ng ngươ i đã bi quá ta i công viê c ngay trong lĩnh vực chuyên môn chi nh cu a mi nh va không đươ c đa o ta o chuyên môn truyê n thông. FAO cho ră ng câ n pha i có một đâ u mô i thông tin liên la c ở ma ng ky thuật đê giu p điê u phô i các thông điê p va các hoa t động truyê n thông do các cơ quan đô i tác thực hiê n. Tuy nhiên, ngân sách cho vi tri na y đã bi dừng năm 2009. Trong giai đoa n từ sau năm 2009 đê n 2010, vi tri trơ lý truyê n thông quô c gia vẫn tiê p tu c đươ c duy tri va vi vậy thông tin vê ti nh tra ng di ch cu m gia câ m độc lực cao trên trang web cu a FAO đươ c cập nhật liên tu c. Một chiê n di ch thông tin truyê n thông lớn đã đươ c thiê t kê va thực hiê n đê hô trơ các hoa t động cu a dự án GETS ta i 4 tỉnh mu c tiêu. Nhơ có nô lực na y, dự án kha o sát đi a ba n tăng cươ ng đã tha nh công. Nhóm cán bộ ky thuật cu a dự án cu ng tiê p tu c hô trơ ky thuật đáng kê cho các đô i tác khác cu a USAID với các hoa t động thực đi a, tuy nhiên mư c độ sáng kiê n truyê n thông do FAO khởi xướng ở diê n rộng đã gia m xuô ng đáng kê. Các đi a phương cu ng đã nô lực nâng cao nhận thư c cho ngươ i dân trước di p Tê t Nguyên đán 2010 ở 5 tỉnh dự án, đặc biê t la đê hô trơ chương tri nh giám sát thu động. Truyền thông Vận động trong giai đoa n 2011-2014 Vi vẫn còn rất nhiê u viê c pha i la m ta i đi a ba n liên quan đê n an toa n sinh ho c va các chuô i giá tri nên câ n có rất nhiê u hoa t động truyê n thông va vận động chi nh sách đê có đươ c sự hô trơ cu a Sở NN va PTNT vô n chỉ tham gia rất i t va o các nô lực phòng chô ng di ch cu m gia câ m độc lực cao hoặc lĩnh vực chăn nuôi gia câ m nói riêng. Thêm va o đó, một sô hoa t động cu ng đã đươ c thực hiê n đê vận động các bên tham gia ở quy mô lớn hơn trong lĩnh vực kinh doanh gia câ m. Bă ng cách na y, các thông điê p truyê n thông vê phòng chô ng di ch bê nh liên kê t chặt chẽ hơn với cách thư c tương tác cu a dự án với chi nh quyê n đi a phương chư không pha i la như ng nô lực truyê n thông tách rơ i va phương pháp na y đã trở tha nh một mô hi nh thực hiê n dê chấp nhận hơn. Ha ng tháng, như ng thông tin cập nhật cu a FAO ECTAD Viê t Nam đươ c viê t va gửi đê n các đô i tác. Ha ng quý, ba n tin điê n tử đươ c gửi đê n nhóm các bên liên quan mở rộng gô m các đô i tác cu a Sáng kiê n Một sư c khỏe (SKMSK) đô ng thơ i đươ c đăng ta i trên trang web. Các hoa t động na y giu p liên tu c chia sẻ thông tin vê các nô lực đáng trân tro ng cu a Cu c Thu y, Cu c Chăn nuôi va FAO trong công tác phòng chô ng di ch cu m gia câ m độc lực cao. Dự án cu ng tiê p tu c phô i hơ p với báo chi đi a phương, cung cấp cho phóng viên các báo cáo tổng quát vê ti nh hi nh cu m gia câ m độc lực cao, đặt ti nh hi nh va o bô i ca nh quô c gia, khu vực va toa n câ u. Ở cấp khu vực va toa n câ u, thông tin vê diê n biê n cu a cu m gia câ m độc lực cao cu ng các phương pháp sáng ta o cho công tác giám sát, 108
ư ng phó, nghiên cư u chuô i giá tri va Sáng kiê n Một sư c khỏe đê gia i quyê t cu m gia câ m độc lực cao đã đươ c chia sẻ ta i rất nhiê u hội tha o. Các hi nh thư c chia sẻ bao gô m tham gia va thuyê t tri nh ta i các hội tha o trong nước vi du như ta i Trươ ng đa i ho c Nông nghiê p Ha Nội, cho đê n các hội tha o khu vực hoặc xuyên quô c gia như hội tha o vê Các bê nh lây từ vật sang ngươ i mới nổi tổ chư c ta i Campuchia, va các đóng góp ta i các hội tha o toa n câ u như Hội tha o Một sư c khỏe PMAC với chu đê Một thê giới đoa n kê t phòng chô ng bê nh truyê n nhiê m Các gia i pháp liên nga nh ta i Thái Lan (2013). Đê tăng cươ ng truyê n thông vê an toa n sinh ho c trong chăn nuôi gia câ m va nâng cao năng suất lò ấp, hai bộ phim đã đươ c sa n xuất với sự phô i hơ p cu a các cơ quan đô i tác chi nh phu. Ca hai bộ phim đê u chư a đựng các thông tin ky thuật va thông tin tuyên truyê n không chỉ hô trơ tăng thu nhập sinh kê cho ngươ i dân đi a phương ma còn giu p tăng cươ ng an toa n sinh ho c va thực ha nh sa n xuất tô t đê gia m nguy cơ di ch bê nh va lây lan di ch bê nh. ECTAD FAO cu ng hô trơ viê c ba n giao các cuô n phim na y va như ng thông tin hiê n đang đươ c Trung tâm Khuyê n nông quô c gia (Bộ NN va PTNT), Cu c Chăn nuôi va Cu c Thu y sử du ng cu ng như đươ c lô ng ghép va o các tiêu chuâ n an toa n sinh ho c, các hướng dẫn cu a cơ quan chuyên môn ban ha nh va cuô i cu ng sẽ đươ c đưa va o chi nh sách quô c gia trong tương lai. Ba n tin hàng quý của FAO ECTAD, 02/ 2014 Những điểm nổi bật trong công tác truyền thông vận động FAO va các đô i tác chi nh phu đã đóng góp đáng kê vê mặt ky thuật, vận động va xây dựng thông điê p truyê n thông đa i chu ng đê hô trơ các cơ chê truyê n thông phô i hơ p ở quy mô quô c gia va LHQ thông qua UNICEF va Đô i tác PAHI. Dự án đã rất tha nh công trong viê c vận động va kê t nô i với các Sở NN va PTNT, Chi cu c Chăn nuôi va Chi cu c Thu y tỉnh đê xây dựng chương tri nh đánh giá hê thô ng chơ, đánh giá ru i ro va nâng cấp lò ấp. Kê t qua cu a quy tri nh na y la sự gắn kê t chặt chẽ hơn giư a chi nh quyê n đi a phương với hộ chăn nuôi đê thực hiê n các thực ha nh sa n xuất tô t hơn. Kê t qua cu a như ng nô lực na y la viê c thiê t lập các hướng dẫn va tiêu chuâ n quô c gia. Viê t Nam đã đươ c công nhận la đô i tác toa n câ u minh ba ch vi đã chia sẻ thông tin va thuyê t tri nh vê cu m gia câ m độc lực cao trong nước cu ng với các phương pháp tiê p cận sáng ta o đê phòng ngừa, ư ng phó va kiê m soát cu m gia câ m độc lực cao ta i các diê n đa n quô c gia, khu vực va quô c tê. Từ góc độ tổ chư c, Cu c Thu y va nhóm cán bộ truyê n thông đã thu hu t đươ c sự quan tâm cu a hê thô ng thông tin đa i chu ng cu ng như đáp ư ng như ng yêu câ u cao vê cung cấp thông tin va o 109